Vipassana: The Practical Path to Unity in Diversity – Con đường thực tiễn đi đến thống nhất trong sự đa dạng
(The sacred Buddha relics were enshrined within the main dome of the Global Pagoda on 29 October 2006 in the presence of venerable bhikkhus from many countries, Goenkaji and Mataji, honorable dignitaries, and thousands of Vipassana meditators. The following is an article by Goenkaji on this historic occasion.)
(Những di tích thiêng liêng của Đức Phật được cất giữ trong mái vòm chính của Chùa Global vào ngày 29 tháng Mười năm 2006 trong sự hiện diện của các tỳ kheo đáng kính từ nhiều quốc gia, Goenkaji và Mataji, các chức sắc tôn kính, và cùng hàng ngàn hành giả Vipassana. Chủ đề sau được Goenka nói trong dịp lịch sử này)
The Path to Peace and Happiness/ Con đường tới An lạc và Hạnh Phúc
In multi-religious and multi-cultural societies such as in India, Vipassana is a wonderful, practical path to unity in diversity. Vipassana, an ancient, timeless heritage of India, is the quintessence of all religions: how to live a moral life, to be a master of one’s own mind, to purify the mind. No religion objects to these ideals. No right-thinking person objects to these ideals. Vipassana is the effective, universal method to achieve these ideals.
Trong nền tôn giáo đa tín ngưỡng và xã hội đa dạng nền văn hóa như Ấn Độ, Vipassana là con đường tuyệt diệu, thiết thực để thống nhất trong sự đa dạng. Vipassana, một di sản cổ, vượt thời gian của Ấn Độ, là tinh túy của nhiều tôn giáo: Cách để sống một cuộc đời đạo đức, trở thành chủ nhân của tâm trí, thanh lọc tâm. Không tôn giáo nào phản đối những lý tưởng này. Không người suy nghĩ chân chánh nào lại phản đối những lý tưởng này. Vipassana là phương pháp hiệu quả, phổ quát để đạt những lý tưởng này.
In past millennia, and in the present day, we are seeing how Vipassana enables one to live a happy, harmonious life. When more individuals achieve inner peace, peace is achieved in homes, in the neighborhood, in villages, towns, cities and countries.
Những niên kỷ trước, và tới ngày nay, người ta thấy rằng cách Vipassana có thể giúp mọi người sống hạnh phúc và hòa hợp; Khi có nhiều cá nhân đạt an lạc bên trong, an lạc đạt được trong từng ngôi nhà, trong láng giềng, trong xóm làng, thị trấn, thành thị và quốc gia.
Universal Non-sectarian Path/ Con đường phổ phát không tông phái
This unifying process of peace and harmony is visible in Vipassana courses worldwide. During a Vipassana course, people from all religions, castes, nationalities, races and social strata sit together to practice this ancient path. Thousands of Hindus, Muslims, Christians, Sikhs, Jains, Buddhists and Jews have taken Vipassana courses. They follow the same code of discipline and gain benefit from the Vipassana course.
Tiến trình thống nhất của an lạc và hoà hợp thấy rõ trong các khóa thiền Vipassana khắp thế giới. Trong các khóa thiền Vipassana, mọi người đến từ tất cả các tôn giáo, đẳng cấp, quốc tịch, sắc tộc và tầng lớp ngồi cùng nhau thực hành con đường cổ xưa này. Hàng ngàn người đạo Hindu, Hồi giáo, Cơ Đốc Giáo, Sikh, Jain, Đạo Phật và Do Thái đã tham gia các khóa thiền Vipassana. Họ cùng theo một nội quy và đạt lợi lạc từ khóa thiền Vipassana.
Vipassana courses have been taken not only by the followers of all religions but also by their leaders. Many religious leaders have later told me, “Goenkaji, in the name of Vipassana, you are teaching our religion!” Vipassana courses have been held in temples, mosques, churches, and monasteries.
Khóa thiền Vipassana không chỉ được những tín đồ của tất cả các tôn giáo đến học mà còn có những nhà lãnh đạo. Nhiều nhà lãnh đạo tôn giáo sau đó đã nói với tôi, “ Goenkaji, dưới tên Vipassana, thầy đang dạy tôn giáo của chúng tôi.” Các khóa thiền Vipassana được tổ chức trong đền thờ, thánh đường, nhà thờ và tu viện.
True Dhamma/ Dhamma Chân chính
In the ancient Pali language, Vipassana means to see things as they are, not as they seem to be. Gotama the Buddha re-discovered this ancient scientific path to real happiness. This is the true Saddhamma, the truth of the laws of nature applicable to all beings in the universe.
Trong ngôn ngữ Pali cổ, Vipassana có nghĩa là thấy sự vật như chúng là, không phải có vẻ. Đức Phật Gotama đã khám phá lại con đường cổ xưa khoa học này để đạt hạnh phúc thực sự. Đây là Saddhamma chân chính, sự thật của những luật tự nhiên ảnh hưởng đến toàn thể sinh vật trong vũ trụ.
The Buddha did not claim any monopoly on this path; neither did he intend to start any sect, cult or ritualistic religion. He told people who came to debate and sometimes to quarrel with him: “Let us keep aside our differences. Let us talk about what we agree upon. I am teaching sīla (morality) samādhi (mastery of the mind) and paññā (purification of the mind).”
Đức Phật không tuyên bố bất kỳ sự độc quyền nào trên con đường này; hoặc Ngài không có ý định bắt đầu bất kỳ tôn giáo, giáo phái hoặc tôn giáo lễ nghi. Ngài nói với đại chúng người đến tranh luận và đôi khi quát tháo Ngài: “Chúng ta hãy để sự khác biệt một bên. Chúng ta hãy nói về điều chúng ta đồng ý. Ta đang dạy sīla (đạo đức/ giới luật) samādhi (làm chủ tâm) và paññā (thanh lọc tâm).”
The Science of Mind and Matter/ Khoa học tâm trí và vật chất
The Buddha was a super-scientist who rediscovered certain universal truths using his own body and mind as the laboratory instruments. He discovered that, at the actual level, there is no solidity in the entire universe, that all material phenomena are made up of tiny kalāpas (sub-atomic particles) that arise and pass away with such great rapidity that they give the appearance of solidity. These kalāpas, the basic building blocks of the material universe are nothing but mere vibrations. The Buddha said:
Đức Phật là nhà siêu khoa học người đã tái khám phát những sự thật tất yếu của vũ trụ bằng cách dùng cơ thể và tâm trí của Ngài như một phương tiện thí nghiệm. Ngài đã khám phá rằng ở cấp độ thực tế, không có sự rắn đặc trong toàn thể vũ trụ, rằng tất cả các hiện tượng vật chất được tạo thành bởi các các hạt kalāpas nhỏ tí (hạt hạ nguyên tử) được khởi lên và diệt đi với tốc độ rất nhanh các hạt này tạo nên dáng vẻ rắn chắc. Những kalāpas, là các khối cơ bản tạo xây nên vũ trụ vật chất chúng không là gì chỉ đơn thuần là các rung động. Đức Phật nói:
Sabbo ādīpito loko,sabbo loko padhūpito;
sabbo pajjalito loko,sabbo loko pakampito.
-(Therīgāthā 200)
-The entire world is in flames, The entire world is going up in smoke;
– Toàn thể giới đang chìm trong ngọn lửa. Toàn thế giới đang bốc khói;.
The entire world is burning, The entire world is vibrating.
-Toàn thể thế giới đang cháy. Toàn thể thế giới đang rung động.
The Role of Bodily Sensations/ Vai trò của các cảm giác trên thân
The Buddha discovered that the key to liberation experiencing the different physical sensations in the body and their nature of arising and passing away (anicca). He also realized that misery arises because of the blind reaction of craving and aversion to these sensations.
Đức phật đã phát hiện ra chìa khóa dẫn đến kinh nghiệm giải thoát là các cảm giác vật lý khác nhau trên cơ thể và bản chất của chúng là khởi lên và diệt đi (anicca – vô thường). Ngài cũng thấy rằng đau khổ khởi lên vì phản ứng mù quáng của tham ái và sân hận với những cảm giác này.
One comes out of the habit pattern of misery when one learns to remain equanimous with every sensation, pleasant or unpleasant, with the experiential realization that they are all impermanent, changing every moment. This ability to remain equanimous eradicates old impurities and helps one to change the behavior pattern of the mind.
Một người bước ra khỏi khuôn mẫu thói quen khổ đau khi người đó học gìn giữ sự quân bình với mọi cảm giác, dễ chịu hay khó chịu, với nhận thức kinh nghiệm rằng chúng đều là vô thường, luôn thay đổi từng giây từng phút. Chính khả năng này giữ gìn tính quân bình diệt trừ các bất tịnh cũ và giúp người đó thay đổi khuôn mẫu thói quen của tâm.
The Importance of Morality (Sīla)/ Sự quan trọng của Giới luật/ Đạo Đức (Sīla)
At the start of the Vipassana course, the student undertakes to observe a moral code of conduct. The student experiences how morality is the essential foundation to inner peace and happiness, not merely an empty, unrealistic ideal. One cannot do any harm to others without first harming oneself – ‘Pubbe hanati attānaṃ; pacchā hanati so pare’.
Bắt đầu khóa thiền Vipassana, thiền sinh cam kết tuân thủ nội quy giới đạo đức. Thiền sinh kinh nghiệm cách đạo đức/giới luật là nền tảng quan trọng để đến an lạc và hạnh phúc bên trong, không chỉ đơn thuần là một lý tưởng trống rỗng và không thực tế. Người đó không thể hại bất kỳ ai mà không hại mình trước – ‘Pubbe hanati attānaṃ; pacchā hanati so pare’.
Anapana/ Thiền Anapana
The student in a Vipassana course starts meditation practice with Anapana — observation of the natural incoming and outgoing breath, as it is, without regulating the natural reality of the breath. The student is instructed not to add any shape, color, form, philosophy or image to the breath. As the natural breath is linked directly to the mind, one observes the mind by observing the breath. For instance, when one is angry, the breath becomes hard and irregular; when one is calm and peaceful, the breath becomes soft and subtle.
Thiền sinh trong khóa thiền Vipassana bắt đầu thực hành với Anapana — quan sát hơi thở tự nhiên đi vào đi ra, như nó là, không điều khiển hơi thở tự nhiên. Thiền sinh được chỉ dẫn không thêm bất kỳ hình dạng, màu sắc, hình thái, triết học hoặc hình ảnh vào hơi thở. Khi hơi thở tự nhiên liên kết trực tiếp với tâm, người đó quan sát tâm qua quan sát hơi thở. Ví dụ, khi người đó nóng giận, hơi thở trở nên nặng và không đều; khi người đó bình tĩnh và an lạc, hơi thở trở nên nhẹ và tinh tế.
The truth of the natural breath can be experienced by anyone; this is not the monopoly of any religion or country. Then the student observes the touch of the breath at the point below the nostrils, above the upper lip where the breath touches.
Sự thật về hơi thở tự nhiên có thể được kinh nghiệm bởi bất kỳ ai; đây không phải độc quyền của bất kỳ tôn giáo hay quốc gia nào. Sau khi thiền sinh quan sát cái phớt chạm của hơi thở ở điểm dưới ống mũi, phía trên môi trên nơi hơi thở phớt chạm.
When the student starts observing the point of contact of the breath with the body, he or she begins to experience the truth of sensations on the body: any physical feeling like heat, cold, vibration, tingling, itching, pain, etc.
Khi thiền sinh bắt đầu quan sát điểm mà hơi thở và cơ thể nối kết, anh ấy hoặc cô ấy bắt đầu kinh nghiệm được sự thật của các cảm giác trên thân; bất kỳ cảm giác vật lý như nóng, lạnh, rung động, ngứa, châm chích, đau đớn…v.v
Vipassana/ Thiền Vipassana
During the practice of Vipassana, the student is instructed to observe the truth of sensations throughout the body. It is a choice less observation. The student is instructed not to give any importance to any particular sensation or to have any bias or preference for any sensation.
Trong quá trình hành thiền Vipassana, thiền sinh được chỉ dẫn quan sát sự thật của cảm giác trên khắp thân thể. Đây là quan sát vô lựa chọn. Thiền sinh được hướng dẫn không lấy làm quan trọng cho bất kỳ cảm giác riêng biệt nào hoặc có bất kỳ sự thiên vị hoặc thích thú với bất kỳ cảm giác nào.
The student proceeds from the gross truths to the subtler truths to ultimately reach the subtlest truth. He observes the mind-matter phenomenon, the truth of the so-called ‘I’, the truth about the causes and effect of suffering and the way out of suffering. He makes this observation within the framework of the body, without any illusion, delusion, imagination or visualization.
Thiền sinh tiến bộ từ những sự thật thô thiển đến những sự thật vi tế đến khi chạm đến đích sự thật vi tế nhất. Anh ta quan sát hiện tượng tâm thân, sự thật được gọi là “Tôi”, sự thật về nguyên nhân và kết quả của đau khổ và cách thoát khỏi khổ. Anh ta chọn sự quan sát bên trong cơ cấu của thân không có bất kỳ ảo giác, ảo tưởng, tượng tượng hoặc hình dung.
The Vipassana student observes the truth of the moment, as it is. So he experiences the truth of the changing reality, from moment to moment, within the framework of the body. Nature is playing its role, one just observes. One realizes how difficult this is! One also realizes how necessary and beneficial this is!
Thiền sinh Vipassana quan sát sự thật trong khoảnh khắc, như nó là. Vì thế anh ta kinh nghiệm được sự thật của thực tế đang diễn ra, từ khoảnh khắc này đến khoảnh khắc khác, trong cơ cấu của thân. Tự nhiên đang đóng vai trò của nó, người đó chỉ quan sát. Người đó nhận ra điều này khó ra sao! Người đó cũng nhận ra điều này thật cần thiết và đầy lợi ích!
From Reaction to Equanimity/ Từ phản ứng đến quân bình
Soon, the Vipassana practitioner experiences how the mind is blindly reacting to these bodily sensations with craving or aversion, with attachment or hatred. He experiences how this habit pattern to the pleasant or unpleasant reality of sensations—which is not in his control—causes a vicious cycle of suffering and misery. Apparently, one seems to be reacting to objects, situations and people in the outside world. In reality, one is constantly reacting to the sensations caused by the outside objects coming in contact with the sense doors of eyes, ears, nose, body, tongue and mind. This deep-rooted habit pattern of blind reaction is the cause of suffering of oneself and others.
Sớm thôi, hành giả Vipassana kinh nghiệm cách tâm đang phản ứng mù quáng với các cảm giác trên thân đầy tham ái hoặc sân hận, với đầy bám víu và ghét bỏ. Anh ta kinh nghiệm làm thế nào mà khuôn mẫu thói quen với các cảm giác thực tế dễ chịu hoặc khó chịu—điều không do anh ta kiểm soát — gây ra vòng luẩn quẩn khổ đau. Rõ ràng, người đó có vẻ đang phản ứng với các đối tượng, tình huống và con người trong thế giới bên ngoài. Thực tế, người đó đang không ngừng phản ứng với các cảm giác gây ra bởi các đối tượng bên ngoài thông qua liên lạc từ các cửa giác quan mắt, tai, mũi, cơ thể, lưỡi và tâm. Khuôn mẫu thói quen gốc rễ sâu bên trong phản ứng mù quáng này là nguyên nhân gây ra đau khổ cho chính họ và người khác.
By training the mind to objectively observe the sensations, instead of blindly reacting to them, the Vipassana student progresses on the path leading to real happiness. Every time a negative thought or emotion arises, instead of suppressing or blindly expressing these negativities, the student enjoys the benefits of the middle path of mere observation. One realizes that nothing can arise in the mind without a sensation arising on the body. One experiences how the negative habit pattern starts weakening at the root level by dispassionate observation of the sensations. When no new fuel is added to the fire, the fire gradually dies out. One starts experiencing real happiness in life, the happiness of a pure, peaceful mind.
Bằng cách huấn luyện tâm quan sát các cảm giác một cách khách quan, thay vì phản ứng mù quáng với chúng, thiền sinh Vipassana tiến bộ trên con đường dẫn đến hạnh phúc thực sự. Mỗi khi một suy nghĩ tiêu cực hoặc cảm xúc tiêu cực trỗi lên, thay vì đàn áp hoặc tỏ ra mù quáng với những tiêu cực, thiền sinh tận hưởng lợi lạc của con đường trung đạo qua việc đơn thuần chỉ quan sát. Người đó nhận ra không có gì có thể khởi lên trong tâm mà không có cảm giác khởi lên trên thân. Người đó kinh nghiệm cách các khuôn mẫu thói quen tiêu cực bắt đầu yếu dần ở tầng lớp gốc rễ bằng sự quan sát cảm giác một cách công bằng. Khi dầu không thêm vào lửa, lửa dần dần tàn lụi. Người đó bắt đầu kinh nghiệm hạnh phúc thực sự trong đời, hạnh phúc của tâm thanh tịnh và an lạc.
Mettā Bhāvanā (Loving Kindness)/Mettā Bhāvanā (Lòng từ ái)
Towards the end of the Vipassana course, the student learns how to share this peace and harmony with all others. When one truly benefits, then one cannot resist sharing the benefits with others. The practice of mettā bhāvanā, an essential part of Vipassana, enables one to share one’s peace, happiness and harmony with all beings. One wishes for the well being of others from the depth of a purified mind. By the practice of mettā, one becomes peaceful and happy and the entire atmosphere around is suffused with peace and harmony.
Đến giai đoạn kết thúc khóa thiền Vipassana, thiền sinh học cách chia sẻ an lạc và hòa hợp với tất cả mọi người. Khi người đó thực sự đạt được lợi lạc, sau đó người đó không thể từ chối chia sẻ lợi lạc cho người khác. Thực hành mettā bhāvanā, là một phần quan trọng của Vipassana, cho phép người đó chia sẻ an lạc, hạnh phúc và hoà hợp với tất cả chúng sinh. Người đó mong điều tốt lành cho người khác từ tâm thanh tịnh sâu sắc. Bằng việc thực hành mettā, người đó trở nên an lạc và hạnh phúc và toàn thể không khí quanh lan tỏa đầy an lạc và hòa hợp.
The Universal Law of Nature/ Luật Tự nhiên Phổ Quát
This practical path to real happiness can be called by any name. For conventional, linguistic purposes, it is called Vipassana. Just as the law of gravity works in the same way irrespective of whatever name we give it, the practice of coming out of suffering by objective observation of sensations is beneficial to all, irrespective of whatever it is called.
Con đường thực tiễn đưa đến hạnh phúc thực sự có thể gọi bằng bất kỳ tên nào. Thông thường, theo mục đích ngôn ngữ, nó được gọi là Vipassana. Giống như luật hấp dẫn hoạt động theo cùng cách không phân biệt dù chúng ta có gọi luật đó là gì, thực hành thoát khỏi khổ đau bằng việc quan sát khách quan các cảm giác cũng mang lại lợi lạc cho tất cả không biệt dù chúng ta gọi thực hành đó là gì.
People from all religions and backgrounds understand this universal truth: one has to have a balanced, pure mind to be happy amidst the vicissitudes of life. They also understand that the saints of the past must have been practicing this technique of developing equanimity to sensations. How else could they generate infinite compassion for the very people who were torturing them to death, as many noble saints of the past from all religions did?
Mọi người từ tất cả tôn giáo và hoàn cảnh hiểu được sự thật phổ quát này: người đó phải có một tâm quân bình, tâm thanh tịnh để hạnh phúc giữa những thăng trầm trong cuộc sống. Họ cũng hiểu rằng các vị thánh trong quá khứ phải thực hành kỹ thuật phát triển tính quân bình với các cảm giác. Còn cách nào khác nữa để họ tạo ra lòng từ bi vô điều kiện với những người đang tra tấn họ đến chết, hoặc nhiều vị thánh cao quý trong quá khứ từ các tôn giáo đã làm?
Core of Purity/ Cốt lõi của sự thanh lọc
Every religion has a wholesome essence of love, compassion and goodwill. The outer shells of each religion are different: the various rites, rituals, ceremonies or beliefs. However, all religions give importance to purity of mind. Vipassana helps us to experience this wonderful, happy unity in diversity.
Mỗi tôn giáo đã có một bản chất của tình yêu lành mạnh, từ ái và thiện ý. Vỏ bọc bên ngoài của mỗi tôn giáo là khác nhau: có nhiều nghi lễ, nghi thức, tưởng niệm hoặc tín ngưỡng. Tuy nhiên, tất cả các tôn giáo đều rất quan trọng việc thanh lọc tâm. Vipassana giúp chúng ta trải nghiệm sự thống nhất tuyệt vời trong sự đa dạng.
Emperor Asoka: Respect for All Religions/ Hoàng đế Asoka: Tôn trọng tất cả Tôn giáo
One of the truest followers of the Buddha’s teaching was Emperor Asoka. In one of his rock edicts, he gave us this benevolent message:
Một trong những người đi theo lời dạy của Đức Phật trung thành nhất là Hoàng đế Asoka. Trong một tảng đá sắc lệnh, ông đã cho chúng ta một thông điệp nhân từ:
“One should not honor only one’s own religion and condemn other religions. Instead one should honor other religions for various reasons. By so doing, one helps one’s own religion to grow and also renders service to the religions of others. In acting otherwise, one digs the grave of one’s own religion, and harms other religions as well. Someone who honors his own religion and condemns other religions, may do so out of devotion to his religion thinking ‘I will glorify my religion,’ but his actions injure his own religion more gravely.”
“Người đó không nên chỉ tôn trọng tôn giáo của mình và lên án những tôn giáo khác. Thay vì thế họ nên tôn trọng các tôn giáo khác vì nhiều lý do. Bằng việc làm thế, người đó giúp tôn giáo của chính họ phát triển và cũng bắt đầu phục vụ tôn giáo của những người khác.Trái lại, người đó đào mồ chôn tôn giáo của mình, và cũng hại đến các tôn giáo khác. Vài người tôn vinh tôn giáo của mình và bài xích các tôn giáo khác, có thể anh ta làm thế vì nghĩ rằng anh ta tôn sùng tôn giáo mình ‘ Tôi sẽ tôn vinh tôn giáo của tôi,’ nhưng hành động của anh gây tổn hại đến tôn giáo của anh ta nghiêm trọng hơn.”
Let all listen: Concord is good, not quarreling. Let all be willing to listen to the doctrine professed by others.
Hãy lắng nghe tất cả: Hòa nhập thì tốt, không cãi nhau. Hãy để tất cả chúng ta sẵn sàng lắng nghe các giáo lý được xưng tụng bởi người khác.
When this important quality of respecting other religions arises, there will be no sectarian conflicts. One who respects the noble qualities of other religions, instead of finding fault, becomes a true and inspiring representative of his religion.
Khi phẩm chất quan trọng là tôn trọng các tôn giáo phát sinh, sẽ không có mâu thuẫn tông phái. Người đó tôn trọng phẩm chất cao quý của những tôn giáo khác thay vì tìm lỗi, người đó trở thành đại diện chân sự và truyền cả hứng cho tôn giáo của anh ta.
By practicing tolerance for all religions, Emperor Asoka did not become a weak ruler. There is no record of any communal conflict or foreign invasion during his reign after he renounced violence. On the contrary, his reign was the golden age of Indian history.
Bằng việc thực hành lòng khoan dung cho tất cả tôn giáo, Hoàng đế Asoka đã không trở thành người cai trị yếu kém. Không có ghi nhận về xung đột xã hội hoặc xâm chiếm ngoại bang trong thời đại ông trị vì sau khi ông bỏ bạo lực. Trái lại, thời đại ông là thời đại vàng của lịch sử Ấn Độ.
Sayagyi U Ba Khin: A Life of Integrity/ Sayagyj U Ba Khin: Một Cuộc Đời Của Sự Chính Trực
My Vipassana teacher and Dhamma father, Sayagyi U Ba Khin, is an inspiring example of how Vipassana enables one to live an active, honest, beneficial, and efficient life and to serve others tirelessly and selflessly. He was the first Accountant General of independent Myanmar and a trusted confidant of the Prime Minister of Myanmar. Yet Sayagyi U Ba Khin did not hesitate to point out any impropriety in the government that conflicted with established laws and norms. He took immediate action against any action to bribe him. He often took a strong position against the government. Yet the government kept extending his period of service and postponing his retirement and even changed governmental regulations to allow him to serve longer!
Vị thầy Vipassana và người cha Dhama, Sayagyi U Ba Khin, là một ví dụ truyền cảm hứng về cách Vipassana có thể giúp người ta sống một cuộc đời chủ động, chân thành, lợi lạc, và hiệu quả và phục vụ người khác không mệt mỏi và vô vị lợi. Ông là Tổng kế Toán đầu tiên của nước Myanmar độc lập và thân tín đáng tin của Thủ tướng Myanmar. Tuy nhiên Sayagyi U Ba Khin không ngần ngại chỉ ra những sự không hợp lý của chính phủ đang làm mâu thuẫn với các luật và quy định đã thiết lập. Ông ngay lập tức chống lại việc hối lộ ông. Ông thường ở vị trí quan trọng để tái thiết chính phủ. Tuy nhiên chính quyền vẫn gia hạn thời hạn phục vụ và hoãn việc ông về hưu và thậm chí thay đổi luật chính phủ cho phép ông phục vụ lâu hơn.
People from all religions came to take Vipassana courses from Sayagyi U Ba Khin, even though he called himself a staunch follower of the Buddha’s teaching. I was a leader of the Hindu community in Myanmar when I approached him to take my first Vipassana course. He told me, “I will not convert you to a Buddhist. I will teach you a technique that will make you a better human being.”
Mọi người từ mọi tôn giáo đến để tham dự các khóa thiền Vipassana từ Sayagyi U Ba Khin, thậm chí còn gọi ông là người đồ đệ trung thành với lời dạy Đức Phật. Tôi là người lãnh đạo cộng đồng Hindu ở Myanmar khi tôi đến gặp ông để tham gia khóa thiền đầu tiên. Ông đã nói tôi,’ Tôi sẽ không cải đạo ông thành Phật tử. Tôi sẽ dạy ông về kỹ thuật sẽ giúp ông trở thành người tốt hơn.”
From Bondage to Liberation/ Từ Ràng buộc đến Giải Thoát
I took the Vipassana course and all my doubts and fears were removed. I found that Vipassana is Bhagavad Gita in practice. This is the only conversion that Vipassana does: the conversion from misery to happiness, from ignorance to enlightenment, from bondage to liberation.
Tôi đã tham dự khóa thiền Vipassana và mọi nghi ngờ và sợ hãi đều bị loại bỏ. Tôi đã thấy rằng Vipassana là Bhagavad Gita trong thực hành. Đây là sự chuyển hóa duy nhất mà Vipassana làm: sự chuyển hóa từ khổ đau đến hạnh phúc, từ vô minh đến giác ngộ, từ ràng buộc đến giải thoát.
As more and more individuals in the world experience this path of converting themselves from misery to happiness, all violence will be eradicated and there will be peace and prosperity all around. This happened during the reign of Emperor Asoka and I have no doubt that it will again happen in the future.
Khi ngày càng nhiều cá nhân trên thế giới kinh nghiệm con đường này để chuyển hóa bản thân từ khổ đau sang hạnh phúc, mọi bạo lực sẽ bị diệt bỏ và sẽ có an lạc và thịnh vượng khắp nơi. Điều này đã diễn ra khắp thời đại Hoàng Đế Asoka và tôi không nghi ngờ điều này sẽ diễn ra lại trong tương lai.
May all beings be happy, be peaceful, be liberated!
Nguyện tất cả chúng sinh được hạnh phúc, được an lạc, được giải thoát!
Bhavatu sabba maṅgalaṃ — May all beings be happy!
Bhavatu sabba maṅgalaṃ — Nguyện tất cả chúng sinh được hạnh phúc
Nguồn Viện Nghiên Cứu Vipassana VRIDhamma.org