What is Vipassana? – Vipassana là gì ?
Make an island of yourself, make yourself your refuge; there is no other refuge. Make truth your island, make truth your refuge; there is no other refuge.
– Mahā-Parinibbāna Sutta, Dīgha Nikāya, 16.
Biến thành hòn đảo của bạn, biến chính bạn thành nơi nương tựa ; không còn nơi nương tựa nào khác. Biến sự thật thành hòn đảo của bạn, biến sự thật thành nơi nương tựa; không còn nơi nương tựa nào khác.
– 16. Kinh Đại Bát Niết bàn,Trường Bộ Kinh, 16.
Introduction / Giới thiệu
The technique of Vipassana is a simple, practical way to achieve real peace of mind and to lead a happy, useful life. Vipassana means “to see things as they really are”. It is a logical process of mental purification through self-observation.
Phương pháp của Vipassana là một cách đơn giản, thiết thực nhằm đạt đến sự bình tâm thực sự và để có một cuộc sống hạnh phúc, hữu ích. Vipassana có nghĩa là “nhìn thấy mọi thứ như chính nó”. Đó là một tiến trình khách quan của sự thanh lọc tâm thông qua sự tự quan sát.
From time to time, we all experience agitation, frustration and disharmony. When we suffer, we do not keep our misery limited to ourselves; instead, we keep distributing it to others. Certainly this is not a proper way to live. We all want to live peacefully within ourselves, and with those around us. After all, human beings are social beings: we have to live and interact with others. How, then, can we live peacefully? How, then, can we remain harmonious ourselves, and maintain peace and harmony around us?
Thỉnh thoảng, tất cả chúng ta đều trải qua sự kích động, thất vọng và bất hòa. Khi ta đau khổ, ta không giữ sự đau khổ của mình giới hạn trong chính ta; thay vào đó, ta tiếp tục phân phát nó cho người khác. Chắc chắn điều này không phải là một cách sống đúng đắn. Tất cả chúng ta đều muốn sống bình an trong chính mình và với những người xung quanh.Suy cho cùng, con người là những sinh vật xã hội: ta phải sống và tương tác với người khác. Làm thế nào, sau đó, chúng ta có thể chung sống hòa bình? Làm thế nào, sau đó, chúng ta có thể vẫn hòa hợp với chính mình, và duy trì hòa bình và hòa hợp xung quanh ta?
Vipassana enables us to experience peace and harmony by purifying the mind, freeing it from suffering and the deep-seated causes of suffering. Step by step, the practice leads to the highest spiritual goal of full liberation from all mental defilements.
Vipassana cho phép chúng ta trải nghiệm an lạc và hòa hợp bằng cách thanh lọc tâm, giải thoát nó khỏi khổ đau và những nguyên nhân sâu xa của khổ. Từng bước một, việc thực hành dẫn đến mục đích tinh thần cao nhất là giải thoát hoàn toàn khỏi mọi phiền não.
Historical Background / Bối cảnh lịch sử
Vipassana is one of India’s most ancient meditation techniques. It was rediscovered 2500 years ago by Gotama the Buddha, and is the essence of what he practiced and taught during his forty-five year ministry. During the Buddha’s time, a large number of people in northern India were freed from the bonds of suffering by practicing Vipassana, allowing them to attain high levels of achievement in all spheres of life. Over time, the technique spread to the neighbouring countries of Myanmar (Burma), Sri Lanka, Thailand and others, where it had the same ennobling effect.
Vipassana là một trong những kỹ thuật thiền cổ xưa nhất của Ấn Độ. Nó đã được tái khám phá 2500 năm trước bởi Đức Phật Gotama, và là bản chất của những gì Ngài đã thực hành và giảng dạy trong suốt bốn mươi lăm năm hành đạo của mình. Trong thời Đức Phật, một số lượng lớn người dân ở miền bắc Ấn đã được giải thoát khỏi sự ràng buộc của khổ đau bằng việc thực hành Vipassana, cho phép họ đạt được trình độ nhận thức cao ở mọi khía cạnh của đời sống. Theo thời gian, kỹ thuật này đã truyền sang các quốc gia láng giềng như Myanmar (Miến Điện), Sri Lanka, Thái Lan và các nước khác, những nơi này đều có chung những những ảnh hưởng thiện lành.
Five centuries after the Buddha, the noble heritage of Vipassana had disappeared from India. The purity of the teaching was lost elsewhere as well. In the country of Myanmar, however, it was preserved by a chain of devoted teachers. From generation to generation, over two thousand years, this dedicated lineage transmitted the technique in its pristine purity. Venerable Ledi Sayadaw reintroduced the technique of Vipassana meditation to the lay people, which was accessible only to the monks before. He taught Saya Thetgyi, a layman, who in turn taught Sayagyi U Ba Khin.
Năm thế kỷ sau thời Đức Phật, di sản cao quý của Vipassana đã biến mất khỏi Ấn Độ. Sự tinh khiết của những bài giảng cũng bị mất ở nơi khác. Tuy nhiên, ở đất nước Myanmar, nó được bảo tồn bởi một dòng truyền của những vị thầy tận tụy. Từ thế hệ này sang thế hệ khác, qua hơn hai nghìn năm, dòng truyền thừa tận tụy này đã truyền tải kỹ thuật này trong sự tinh khiết nguyên sơ của nó. Hòa thượng Ledi Sayadaw đã giới thiệu lại kỹ thuật thiền Vipassana cho các cư sĩ, vốn trước đây chỉ được dạy cho các nhà sư. Ngài dạy Saya Thetgyi, một cư sĩ, người đã truyền dạy lại cho Sayagyi U Ba Khin.
In our time, Vipassana has been reintroduced to India, as well as to citizens from more than eighty other countries, by Mr. S. N. Goenka. He was authorized to teach Vipassana by the renowned Burmese Vipassana teacher, Sayagyi U Ba Khin. Before he died in 1971, Sayagyi was able to see one of his most cherished dreams realized. He had the strong wish that Vipassana should return to India, the land of its origin, to help it come out of its manifold problems. He felt that it would spread throughout the world from India, for the benefit of all mankind.
Trong thời đại của chúng ta, Vipassana đã được giới thiệu lại cho Ấn Độ, cũng như cho các công dân từ hơn tám mươi quốc gia khác, bởi Ngài S. N. Goenka. Ngài được ủy quyền để dạy Vipassana bởi bậc thầy nổi tiếng của Burmese Vipassana, Sayagyi U Ba Khin. Trước khi qua đời năm 1971, Sayagyi đã có thể nhìn thấy một trong những giấc mơ ấp ủ nhất của mình. Ông có một mong muốn mạnh mẽ rằng Vipassana nên trở về Ấn Độ, vùng đất nguyên thủy của nó, để giúp Ấn Độ thoát khỏi những vấn đề phức tạp của chính nó. Ông cảm thấy rằng nó sẽ lan rộng khắp thế giới từ Ấn Độ, vì lợi ích của toàn nhân loại.
In the past, India had the distinction of being regarded as a World Teacher. In our time, the Ganges of Truth is once again flowing out from India to a thirsty world.
Trong quá khứ, Ấn Độ được vinh dự khi được xem là Bậc thầy của Thế giới. Trong thời đại của chúng ta, Dòng Sông Sự Thật một lần nữa chảy đi từ Ấn Độ đến một thế giới đầy khô khát.
The Tradition / Truyền thống
Since the time of the Buddha, Vipassana has been handed down, to the present day, by an unbroken chain of teachers. Although Indian by descent, the current teacher in this chain, Mr. S. N. Goenka, was born and raised in Burma (Myanmar). While living there, he had the good fortune to learn Vipassana from his teacher, Sayagyi U Ba Khin who was at the time a high-level Government official. After receiving training from his teacher for fourteen years, Mr. Goenka settled in India and began teaching Vipassana in 1969. Since then he has taught tens of thousands of people of all races and all religions all around the globe. In 1982, he began to appoint assistant teachers to help him meet the growing demand for Vipassana courses.
Kể từ thời Đức Phật, Vipassana đã được lưu truyền, cho đến ngày nay, qua một dòng truyền thừa không bị gián đoạn của các vị thầy. Mặc dù là người gốc Ấn, nhưng bậc thầy hiện tại trong dòng truyền này, Ngài S. N. Goenka, sinh ra và lớn lên ở Miến Điện (Myanmar). Khi sống ở đó, Ngài có may mắn được học Vipassana từ vị thầy của mình, Sayagyi U Ba Khin, lúc đó là một quan chức chính phủ cấp cao. Sau khi được huấn luyện từ vị thầy của mình trong mười bốn năm, Ngài Goenka định cư ở Ấn Độ và bắt đầu giảng dạy Vipassana vào năm 1969. Kể từ đó, ông đã dạy hàng chục ngàn người thuộc mọi chủng tộc và mọi tôn giáo trên toàn cầu. Năm 1982, ông bắt đầu bổ nhiệm các thiền sư phụ tá để giúp ông đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đối với các khóa thiền Vipassana.
The Practice / Thực hành
The practice of Vipassana meditation involves following the principles of Dhamma/ Dharma, the universal law of nature. It involves walking on the noble eightfold path, which is broadly categorised into Sila (Morality), Samadhi (concentration) and Pañña (wisdom, insight).
Việc thực hành thiền Vipassana bao gồm tuân theo các nguyên tắc của Pháp /Dhamma, luật tự nhiên phổ quát. Nó liên quan đến việc đi trên tám con đường chân chính (Bát chánh đạo), được phân thành Sila (Đạo đức), Samadhi (Định) và Pañña (trí tuệ, sáng suốt).
To learn Vipassana, it is necessary to take a ten-day residential course under the guidance of a qualified teacher. The courses are conducted at established Vipassana Centers and other non-center locations. During the entire duration of the retreat, students remain within the course site having no contact with the outer world. They refrain from reading and writing, and suspend all religious practices or other disciplines. During the course, participants follow a prescribed Code of Discipline. They also observe noble silence by not communicating with fellow students; however, they are free to discuss meditation questions with the teacher and material problems with the management.
Để học Vipassana, thiền sinh cần phải tham gia một khóa thiền nội trú mười ngày dưới sự hướng dẫn của một thiền sư có trình độ. Các khóa thiền được tổ chức tại các Trung tâm Vipassana chính thức và các địa điểm không chính thức. Trong toàn bộ thời gian của khóa thiền, thiền sinh vẫn ở trong khu vực khóa thiền không có liên hệ với thế giới bên ngoài. Họ không được đọc và viết, và ngưng tất cả các thực hành tôn giáo hoặc các kỷ luật khác. Trong suốt khóa thiền, những thiền sinh tuân theo Bộ Quy tắc kỷ luật. Họ cũng quan sát sự im lặng thánh thiện bằng việc không giao tiếp với các thiền sinh khác; tuy nhiên, họ có thể tự do thảo luận các câu hỏi thiền với thiền sư và các vấn đề nhu yếu với Ban quản lý.
There are three steps to the training.
First, students practice sila (Morality) – abstaining from actions which cause harm. They undertake five moral precepts, practising abstention from killing, stealing, sexual misconduct, lying and the use of intoxicants. The observation of these precepts allows the mind to calm down sufficiently to proceed further with the task at hand.
Có ba bước để thực hành:
Đầu tiên, thiền sinh thực hành sila (Đạo đức) – tránh những hành động gây hại. Họ thủ năm giới luật đạo đức, thực hành kiêng giết chóc, ăn cắp, không tà hạnh, nói dối và sử dụng chất gây nghiện. Sự quan sát những giới luật này cho phép tâm trí đủ bình tĩnh để tiến xa hơn trong việc thực hành hiện tại.
Second, for the first three and a half days, students practise Anapana meditation, focusing attention on the breath. This practice helps to develop samadhi (concentration) and gain control over the unruly mind. These first two steps of living a wholesome life and developing control of the mind are necessary and very beneficial, but they are incomplete unless the third step is taken: purifying the mind of underlying mental impurities.
Thứ hai, trong ba ngày rưỡi đầu tiên, thiền sinh thực hành thiền Anapana, tập trung chú ý vào hơi thở. Thực hành này giúp phát triển samadhi (định lực) và lấy lại quyền kiểm soát cái tâm ngang bướng. Hai bước đầu tiên để sống một cuộc sống lành mạnh và phát triển sự kiểm soát tâm trí là cần thiết và rất hữu ích, nhưng chúng chưa đầy đủ trừ khi bước thứ ba được thực hiện: thanh lọc cái tâm đầy những bất tịnh tiềm tàng.
The third step undertaken for the last six and a half days, is the practice of Vipassana: one penetrates one’s entire physical and mental structure with the clarity of panna (wisdom, insight).
Bước thứ ba được thực hiện trong sáu ngày rưỡi qua, là thực hành Vipassana: họ thâm nhập vào toàn bộ cấu trúc thể chất và tinh thần của họ với sự rõ ràng của panna (trí tuệ, sự sáng suốt).
Students receive systematic meditation instructions several times a day, and each day’s progress is explained during a taped evening discourse by Mr. S. N. Goenka. Complete silence is observed for the first nine days. On the tenth day, students resume speaking, making the transition back to a more extroverted way of life. The course concludes on the morning of the eleventh day. The retreat closes with the practice of metta-bhavana (loving-kindness or good will towards all), a meditation technique in which the purity developed during the course is shared with all beings.
Thiền sinh nhận được các hướng dẫn hành thiền có hệ thống nhiều lần trong ngày và mỗi ngày tiến trình này được giải thích trong những bài pháp thoại tối được ghi âm bởi Ngài S. N. Goenka. Sự im lặng hoàn toàn được quan sát trong chín ngày đầu tiên. Vào ngày thứ mười, thiền sinh được nói chuyện lại, làm cho tiến trình biến đổi quay trở lại với lối sống hướng ngoại hơn. Khóa thiền kết thúc vào sáng ngày thứ mười một. Khóa thiền khép lại với việc thực hành metta-bhavana (lòng từ ái hay thiện ý với tất cả), một kỹ thuật thiền trong đó sự thanh tịnh phát triển trong khóa thiền được chia sẻ với tất cả chúng sinh.
The Courses / Các Khóa Thiền
Students wishing to learn Vipassana meditation undergo a minimum ten-day course under the guidance of a qualified teacher, during which time they take precepts not to kill, not to steal, not to commit sexual misconduct, not to speak lies, and to refrain from intoxicants. For the entire ten days, they live within the course site. Each day begins at 4:30 a.m. and continues until 9:00 p.m., with the student aiming for at least ten hours of meditation (with breaks).
Thiền sinh muốn học thiền Vipassana cần trải qua khóa thiền tối thiểu mười ngày dưới sự hướng dẫn của một thiền sư có trình độ, trong thời gian đó, họ không được phép sát sinh, không ăn cắp, không tà hạnh, không nói dối và từ bỏ chất gây nghiện. Trong toàn bộ mười ngày, họ sống trong khuôn viên của khóa thiền. Mỗi ngày bắt đầu lúc 4:30 sáng và tiếp tục cho đến 9:00 tối, với mục đích để các thiền sinh thực hành tối thiểu mười giờ thiền (gồm thời gian nghỉ giải lao).
For three days the student develops concentration of the mind by observing the inhalation and exhalation of the breath (Anapana). During the ensuing days, the student develops awareness and equanimity towards the various sensations experienced within the framework of the body and is shown how to penetrate his entire physical and mental makeup with the clarity of insight (Vipassana).
Trong ba ngày, thiền sinh phát triển sự định tâm bằng cách quan sát hơi thở vào và hơi thở ra (Anapana). Trong những ngày tiếp theo, thiền sinh phát triển nhận thức và sự bình tâm đối với các cảm giác khác nhau được trải nghiệm trong cơ cấu thân xác và được chỉ dạy làm thế nào thâm nhập vào lớp vỏ bọc của toàn bộ thể chất và tinh thần với sự thấu suốt rõ ràng (Vipassana).
Each day’s progress is explained during an hour-long discourse in the evening. The course closes on the last day with the practice of loving kindness meditation (mettā bhāvanā), the sharing of the purity developed during the course with all beings.
The work of controlling and purifying the mind is given top priority during the course. The results are allowed to speak for themselves. Philosophical and speculative conversation is discouraged.
Tiến trình của mỗi ngày được giải thích trong một bài pháp thoại kéo dài một giờ vào buổi tối. Khóa thiền khép lại vào ngày cuối cùng với việc thực hành thiền tâm từ (mettā bhāvanā), sự chia sẻ về sự thanh tịnh được phát triển trong suốt khóa thiền với tất cả chúng sinh.
Công việc kiểm soát và thanh lọc tâm được ưu tiên hàng đầu trong suốt khóa thiền. Những kết quả đạt được tự nó minh chứng cho chính nó. Những cuộc trò chuyện triết học và mang tính lý thuyết không được khuyến khích.
There is no charge whatsoever for the teachings. As for costs of board, lodging, and other minor expenses, these are met by the voluntary donations of grateful students of past courses who have experienced the benefits of Vipassana, and who wish to give others an opportunity to experience the same. In turn, having completed a course, if one feels benefited by it and would like others also to benefit from the practice of Vipassana, he or she may give a donation for future courses.
The rate of progress of a student depends solely on his own pāramīs (previously acquired merits), and on the operation of five elements of effort—faith, health, sincerity, energy, and wisdom.
Không có bất cứ chi phí nào cho các việc giảng dạy. Đối với các chi phí của ban quản lý, chỗ ở và các chi phí nhỏ khác, các chi phí này được đóng góp tự nguyện bởi các thiền sinh hoan hỉ từ các khóa trước những người đã trải nghiệm lợi ích của Vipassana và muốn cho người khác cơ hội trải nghiệm tương tự. Đổi lại, sau khi hoàn thành một khóa thiền, nếu một người cảm thấy được hưởng lợi ích từ nó và muốn những người khác cũng được hưởng lợi từ việc thực hành Vipassana, anh ta hoặc cô ta có thể quyên góp cho các khóa trong tương lai.
Tốc độ tiến bộ của một thiền sinh chỉ phụ thuộc vào pāramī của chính anh ta (công đức có được trước đó), và vào hoạt động của năm yếu tố nỗ lực niềm tin, sức khỏe, sự chân thành, năng lượng và trí tuệ.
A Non-Sectarian Technique / Một phương pháp không giáo phái
Vipassana meditation is for the purification of the mind. It is the highest form of awareness—the total perception of the mind-matter phenomena in its true nature. It is the choiceless observation of things as they are. Vipassana is the meditation the Buddha practiced after trying all other forms of bodily mortification and mind control, and finding them inadequate to free him from the seemingly endless round of birth and death, pain and sorrow. It is a technique so valuable that in Burma it was preserved in its pristine purity for more than 2,200 years.
Vipassana meditation has nothing to do with the development of supernormal, mystical, or special powers, even though they may be awakened. Nothing magical happens. The process of purification that occurs is simply an elimination of negativities, complexes, knots, and habits that have clouded pure consciousness and blocked the flow of mankind’s highest qualities—pure love (mettā), compassion (karuṇā), sympathetic joy (muditā), and equanimity (upekkhā).
Thiền Vipassana là để thanh lọc tâm. Nó là hình thức cao nhất của nhận thức, toàn thể nhận thức về các hiện tượng vật chất trong bản chất thực sự của nó. Đó là sự quan sát vô lựa chọn của những điều như chúng là. Vipassana là pháp thiền mà Đức Phật đã thực hành sau khi thử tất cả các phương thức khác của sự hành xác và kiểm soát tâm, và thấy chúng không đủ để giải thoát Ngài khỏi vòng sinh tử dường như vô tận, đau đớn và khổ đau. Đó là một kỹ thuật có giá trị đến nỗi ở Miến Điện, nó được bảo tồn trong độ tinh khiết ban sơ của nó trong hơn 2.200 năm.
Thiền Vipassana không liên quan gì đến sự phát triển của những năng lực siêu nhiên, thần bí hoặc đặc biệt, mặc dù chúng có thể được đánh thức. Không có điều kỳ diệu nào xảy ra. Quá trình thanh lọc xảy ra chỉ đơn giản là loại bỏ những tiêu cực, phức tạp, các nút rối và những thói quen đã che mờ ý thức tinh khiết và ngăn chặn dòng chảy của phẩm chất cao nhất của loài người, tình yêu thương thánh thiện (mettā), từ bi (karuṇā), niềm vui đồng cảm (Muditā), và tánh quân bình (upekkhā).
There is no mysticism in Vipassana. It is a science of the mind that goes beyond psychology by not only understanding, but also purifying, the mental process. The practice is an art of living which manifests its profound practical value in our lives—lessening and then eliminating the greed, anger, and ignorance that corrupt all relationships, from the family level to international politics. Vipassana spells an end to daydreaming, illusion, fantasy—the mirage of the apparent truth. Like the sizzling explosion of cold water being thrown on a red-hot stove, the reactions after bringing the mind out of its hedonistic tendencies into the here and now are often dramatic and painful. Yet there is an equally profound feeling of release from tensions and complexes that have for so long, held sway in the depths of the unconscious mind. Through Vipassana anyone, irrespective of race, caste, or creed, can finally eliminate those tendencies that have woven so much anger, passion, and fear into our lives.
Không có chủ nghĩa thần bí trong Vipassana. Đó là một khoa học của tâm trí vượt ra ngoài tâm lý nó không chỉ để hiểu, mà là để thanh lọc, một tiến trình tinh thần. Sự thực hành là một nghệ thuật sống thể hiện giá trị thực tiễn sâu sắc của nó trong đời sống của chúng ta, giảm bớt và sau đó loại bỏ sự tham lam, tức giận và thiếu hiểu biết, những điều làm hỏng tất cả các mối quan hệ, từ cấp độ gia đình đến chính trị quốc tế. Vipassana báo hiệu sự kết thúc của mơ mộng, ảo tưởng, tưởng tượng về ảo vọng của sự thật hiển nhiên. Giống như vụ nổ nước lạnh khi dội vào bếp nóng đỏ, là phản ứng sau khi đưa tâm trí ra khỏi xu hướng khoái lạc của nó trở về ở đây ngay lúc này phản ứng này thường rất kịch tính và đau đớn. Tuy nhiên, có một cảm giác sâu sắc không kém về sự giải thoát khỏi những căng thẳng và phức tạp đã tồn tại quá lâu, tồn tại trong sâu thẳm của tâm trí vô thức. Thông qua Vipassana, bất kỳ ai, không phân biệt chủng tộc, đẳng cấp hay tín ngưỡng, cuối cùng cũng có thể loại bỏ những khuynh hướng đã dệt nên quá nhiều sự tức giận, đam mê và sợ hãi vào cuộc sống của chúng ta.
During the training a student concentrates on only one task—the battle with his own ignorance. There is no guru worship or competition among students. The teacher is simply a well-wisher pointing the way he has charted through his own long practical experience. With continuity of practice, the meditation will quiet the mind, increase concentration, arouse acute mindfulness, and open the mind to the supramundane consciousness the “peace of nibbāna (freedom from all suffering) within.”
Trong quá trình huấn luyện, một thiền sinh chỉ tập trung vào một nhiệm vụ trong cuộc chiến với sự thiếu hiểu biết của chính mình. Không có việc tôn thờ các bậc đại sư hoặc cạnh tranh giữa các thiền sinh. Thiền sư chỉ đơn giản là một người đầy thiện tâm khi chỉ ra con đường vị ấy đã kinh nghiệm qua thực hành lâu dài của chính mình. Với sự liên tục của thực hành, hành thiền sẽ làm dịu tâm trí, tăng sự tập trung, khơi dậy tỉnh thức bén nhạy và mở mang tâm trí cho nhận thức siêu việt , “sự an lạc của nibbāna (tự do khỏi mọi đau khổ) bên trong.”
As in the Buddha’s enlightenment, a student simply goes deep inside himself, disintegrating the apparent reality until in the depths he can penetrate even beyond subatomic particles into the absolute. There is no dependence on books, theories, or intellectual games in Vipassana.
Như trong sự giác ngộ của Đức Phật, một thiền sinh chỉ đơn giản đi sâu vào bản thể của chính mình, làm tan rã thực tại rõ ràng cho đến khi ở sâu thẳm, anh ta có thể thâm nhập thậm chí vượt xa các hạt hạ nguyên tử để đi vào cái tuyệt đối. Không có sự phụ thuộc vào sách vở, lý thuyết hoặc trò chơi trí tuệ trong Vipassana.
The truth of impermanence (anicca), suffering (dukkha), and egolessness (anattā) are grasped directly with all the enormous power of the mind rather than the crutch of the intellect. The illusion of a “self,” binding the mental and physical functions together, is gradually broken. The madness of cravings and aversions, the futile grasping of “I, me, mine,” the endless chatter and conditioned thinking, the reaction of blind impulse—these gradually lose their strength. By his own efforts, the student develops wisdom and purifies his mind.
Chân lý vô thường (anicca), khổ đau (dukkha) và vô ngã (anattā) được nắm bắt trực tiếp với tất cả sức mạnh to lớn của tâm trí hơn là cái nạng của trí tuệ. Ảo tưởng về một “cái tôi”, ràng buộc các trách nhiệm tinh thần và thể chất lại với nhau, dần dần bị phá vỡ. Sự điên cuồng của nỗi thèm muốn và ác cảm, sự nắm bắt vô ích của “Tôi, tôi, của tôi”, cuộc trò chuyện bất tận và suy nghĩ có điều kiện, phản ứng của sự thúc đẩy mù quáng khiến những người này dần mất đi sức mạnh. Bằng nỗ lực của chính mình, thiền sinh phát triển trí tuệ và thanh lọc tâm mình.
The foundation of Vipassana meditation is sila—moral conduct. The practice is strengthened through samadhi—concentration of the mind. And the purification of the mental processes is achieved through panna—the wisdom of insight. We learn how to observe the interplay of the four physical elements within ourselves with perfect equanimity, and find how valuable this ability is in our daily lives. We smile in good times, and are equally unperturbed when difficulties arise all around us, in the certain knowledge that we, like our troubles, are nothing but a flux, waves of becoming arising with incredible speed, only to pass away with equal rapidity.
Nền tảng của thiền Vipassana là hành vi đạo đức – Sila. Việc thực hành được tăng cường thông qua sự định tâm- Samadhi. Và sự thanh lọc của các quá trình tinh thần đạt được thông qua panna – Trí tuệ của cái nhìn sáng suốt. Chúng ta học cách quan sát sự tương tác của bốn yếu tố vật lý trong chính mình cùng sự bình đẳng hoàn hảo và tìm thấy khả năng này có giá trị như thế nào trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Chúng ta mỉm cười trong thời gian thuận lợi, và không bị xáo trộn khi những khó khăn xuất hiện xung quanh chúng ta, theo một kiến thức nhất định rằng chúng ta, giống như những rắc rối của chúng ta, không gì khác ngoài một dòng chảy, những làn sóng phát sinh với tốc độ đáng kinh ngạc, chỉ để qua đi với tốc độ tương đương.
Although Vipassana meditation was developed by the Buddha, its practice is not limited to Buddhists. There is no question of conversion—the technique works on the simple basis that all human beings share the same problems, and a technique that can eradicate these problems will have a universal application. Hindus, Jains, Muslims, Sikhs, Jews, Roman Catholics, and other sects have all practised Vipassana meditation, and have reported a dramatic lessening of those tensions and complexes that affect all mankind. There is a feeling of gratefulness to Gotama, the historical Buddha, who showed the way to the cessation of suffering, but there is absolutely no blind devotion. The Buddha repeatedly discouraged any excessive veneration paid to him personally. He said, “What will it profit you to see this impure body? Who sees the teaching—the Dhamma—sees me.”
Mặc dù thiền Vipassana được phát triển bởi Đức Phật, nhưng thực hành của nó không giới hạn ở những người theo đạo Phật. Nó không bàn đến sự cải đạo, phương pháp này hoạt động trên cơ sở đơn giản là tất cả con người đều có chung một vấn đề và một phương pháp có thể xóa bỏ những vấn đề này sẽ có một ứng dụng phổ quát. Người Ấn giáo, Jains, Hồi giáo, Sikh, Do Thái, Công giáo La Mã và các giáo phái khác đều đã thực hành thiền Vipassana, và nói rằng họ giảm đáng kể những căng thẳng và phức tạp và điều này gây tác động đến nhân loại. Có một lòng biết ơn đến Đức Gotama, vị Phật lịch sử, người đã chỉ đường cho sự chấm dứt khổ đau, nhưng hoàn toàn không có sự sùng tín mù quáng. Đức Phật liên tục ngăn cản bất kỳ sự tôn kính quá mức nào được dành cho cho cá nhân Ngài. Ngài nói, “Điều gì sẽ mang lại sự hữu ích cho bạn khi chỉ nhìn cơ thể bất tịnh này? Những ai nhìn thấy lời dạy – Dhamma- thì nhìn thấy ta.”
Although Vipassana is a part of the Buddha’s teaching, it contains nothing of a sectarian nature, and can be accepted and applied by people of any background. The Buddha himself taught Dhamma (the way, the truth, the path). He did not call his followers “Buddhists”; he referred to them as “Dhammists” (those who follow the truth).
Mặc dù Vipassana là một phần trong lời dạy của Đức Phật, nó không chứa gì thuộc về tông phái, và có thể được chấp nhận và áp dụng bởi mọi người ở bất kỳ nền tảng nào. Chính Đức Phật đã dạy Pháp Dhamma (con đường, sự thật, con đường). Ngài không gọi những người theo Ngài là “Phật tử”; Ngài gọi họ là “Người theo Pháp” (những người theo sự thật).
Vipassana courses are open to anyone sincerely wishing to learn the technique, irrespective of race, caste, faith or nationality. Hindus, Jains, Muslims, Sikhs, Buddhists, Christians, Jews as well as members of other religions have all successfully practiced Vipassana. The malady is universal; therefore, the remedy has to be universal. For example, when we experience anger, this anger is not Hindu anger or Christian anger, Chinese anger or American anger. Similarly, love and compassion are not the strict province of any community or creed: they are universal human qualities resulting from the purity of mind. People from all backgrounds who practice Vipassana find that they become better human beings.
Các khóa thiền Vipassana dành cho bất kỳ ai chân thành muốn học phương pháp này, không phân biệt chủng tộc, đẳng cấp, đức tin hay quốc tịch. Người Ấn giáo, đạo Jain, Hồi giáo, Sikh, Phật giáo, Kitô giáo, Do Thái giáo cũng như các thành viên của các tôn giáo khác đều đã thực hành thành công Vipassana. Các chứng bệnh là chung cho tất cả; do đó, phương thuốc phải là chung cho tất cả. Ví dụ, khi chúng ta trải qua sự tức giận, sự tức giận này không phải là sự tức giận của người Hindu hay sự giận dữ của người Kitô giáo, sự tức giận của người Trung Quốc hay sự tức giận của người Mỹ. Tương tự như vậy, tình yêu và lòng trắc ẩn không phải là lĩnh vực cấm đoán của bất kỳ cộng đồng hay tín ngưỡng nào: chúng là những phẩm chất phổ quát của con người từ kết quả của tâm trí tinh khiết . Mọi người từ tất cả các nền tảng thực hành Vipassana thấy rằng họ trở thành con người tốt hơn.
The Present-day World Environment / Môi trường thế giới ngày nay
Developments in the fields of science and technology, in transportation, communications, agriculture and medicine, have revolutionized human life at the material level. But, in actuality, this progress is only superficial: underneath, modern men and women are living in conditions of great mental and emotional stress, even in developed and affluent countries.
Sự phát triển trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ, trong giao thông vận tải, truyền thông, nông nghiệp và y học, đã cách mạng hóa cuộc sống của con người ở cấp độ vật chất. Nhưng, trong thực tế, sự tiến bộ này chỉ là bề ngoài, bên dưới đó, đàn ông và phụ nữ hiện đại đang sống trong điều kiện căng thẳng tinh thần và cảm xúc rất nhiều, ngay cả ở các nước phát triển và giàu có.
The problems and conflicts arising out of racial, ethnic, sectarian and caste prejudices affect the citizens of every country. Poverty, warfare, weapons of mass destruction, disease, drug addiction, the threat of terrorism, epidemics, environmental devastation and the general decline of moral values—all cast a dark shadow on the future of civilization. One need only glance at the front page of a daily newspaper to be reminded of the acute suffering and deep despair which afflict the inhabitants of our planet.
Các vấn đề và xung đột phát sinh từ định kiến chủng tộc, sắc tộc, giáo phái và đẳng cấp ảnh hưởng đến công dân của mọi quốc gia. Nghèo đói, chiến tranh, vũ khí hủy diệt hàng loạt, bệnh tật, nghiện ma túy, mối đe dọa khủng bố, dịch bệnh, tàn phá môi trường và sự suy giảm chung của các giá trị đạo đức, tất cả đã phủ bóng đen lên tương lai của nền văn minh. Người ta chỉ cần lướt mắt vào trang nhất của một tờ báo hàng ngày để được nhắc nhở về sự đau khổ kịch liệt và sự tuyệt vọng sâu sắc làm khổ dân chúng trên hành tinh của chúng ta.
Is there a way out of these seemingly insolvable problems? The answer is unequivocally, yes. All over the world today, the winds of change are readily apparent. People everywhere are eager to find a method which can bring peace and harmony; restore confidence in the efficacy of wholesome human qualities; and create an environment of freedom and security from all types of exploitation—social, religious and economic. Vipassana can be such a method.
Có cách nào để thoát khỏi những vấn đề dường như không thể giải quyết này? Câu trả lời là dứt khoát, có. Trên toàn thế giới ngày nay, những làn gió thay đổi là dễ thấy. Mọi người ở khắp mọi nơi đều mong muốn tìm ra một phương pháp có thể mang lại hòa bình và hòa hợp; lấy lại niềm tin về những phẩm chất lành mạnh của con người; và tạo ra một môi trường tự do và an ninh khỏi mọi hình thức bóc lột xã hội, tôn giáo và kinh tế. Vipassana có thể là một phương pháp như vậy.
Vipassana and Social Change / Vipassana và Thay đổi Xã hội
The technique of Vipassana is a path leading to freedom from all suffering; it eradicates craving, aversion and ignorance which are responsible for all our miseries. Those who practice it remove, little by little, the root causes of their suffering and steadily emerge from the darkness of former tensions to lead happy, healthy, productive lives. There are many examples bearing testimony to this fact.
Kỹ thuật của Vipassana là một con đường dẫn đến tự do khỏi mọi đau khổ; nó xóa bỏ tham ái, ác cảm và vô minh những điều chịu trách nhiệm cho tất cả những đau khổ của chúng ta. Những người thực hành nó loại bỏ, từng chút một, nguyên nhân gốc rễ của đau khổ và dần dần bước khỏi bóng tối của những căng thẳng trước đây để có cuộc sống hạnh phúc, khỏe mạnh, hữu ích. Có nhiều ví dụ minh chứng cho thực tế này.
Several experiments have been conducted at prisons in India. In 1975, Mr. S. N. Goenka conducted a historic course for 120 inmates at the Central Jail in Jaipur, the first such experiment in Indian penal history. This course was followed in 1976, by a course for senior police officers at the Government Police Academy in Jaipur. In 1977, a second course was held at the Jaipur Central Jail. These courses were the subject of several sociological studies conducted by the University of Rajasthan. In 1990, another course was organized in Jaipur Central Jail in which forty life-term convicts and ten jail officials participated with very positive results.
Một số thử nghiệm đã được tiến hành tại các nhà tù ở Ấn Độ. Năm 1975, Ngài S. N. Goenka đã thực hiện một khóa thiền lịch sử cho 120 tù nhân tại Nhà tù Trung tâm ở Jaipur, thử nghiệm đầu tiên trong lịch sử hình sự Ấn Độ. Khóa thiền này được tiếp nối vào năm 1976, bằng một khóa thiền dành cho các sĩ quan cảnh sát cấp cao tại Học viện Cảnh sát Chính phủ ở Jaipur. Năm 1977, một khóa thiền thứ hai đã được tổ chức tại nhà tù trung tâm Jaipur. Các khóa thiền này là đề tài của một số nghiên cứu xã hội học được thực hiện bởi Đại học Rajasthan. Năm 1990, một khóa thiền khác được tổ chức tại nhà tù trung tâm Jaipur, trong đó bốn mươi người bị kết án chung thân và mười quan chức nhà tù tham gia với kết quả rất tích cực.
In 1991, a course for life-sentence prisoners was held at the Sabarmati Central Jail, Ahmedabad, and was the subject of a research project by the Department of Education, Gujarat Vidyapeeth.
The Rajasthan and Gujarat studies indicated definite positive changes of attitude and behaviour in the participants, and demonstrated Vipassana is a positive reform measure enabling criminals to become wholesome members of society.
In 1995, a massive course was organised for 1000 prisoners in Tihar jail with far-reaching effects. Vipassana was adopted as a prison reform technique in the largest jails of India. A detailed report of the scientific studies carried out to assess the impact of Vipassana meditation on the prisoner’s mental health proves that Vipassana is capable of transforming criminals into better human beings.
Năm 1991, một khóa thiền dành cho các tù nhân chung thân đã được tổ chức tại nhà tù trung tâm Sabarmati, thành phố Ahmedabad và là đề tài của một dự án nghiên cứu của Bộ Giáo dục, Gujarat Vidyapeeth.
Các nghiên cứu của Rajasthan và Gujarat chỉ ra những thay đổi tích cực nhất định về thái độ và hành vi ở những người tham gia, và chứng minh Vipassana là một biện pháp cải cách tích cực cho phép tội phạm trở thành thành viên lành mạnh của xã hội.
Năm 1995, một khóa thiền lớn đã được tổ chức cho 1000 tù nhân ở nhà tù Tihar với những ảnh hưởng sâu rộng. Vipassana được thông qua như một kỹ thuật cải tạo nhà tù trong các nhà tù lớn nhất của Ấn Độ. Một báo cáo chi tiết về các nghiên cứu khoa học được thực hiện để đánh giá tác động của thiền Vipassana đối với sức khỏe tâm thần của tù nhân chứng minh rằng Vipassana có khả năng biến tội phạm thành những con người tốt hơn.
The civil service career of S. N. Goenka’s meditation teacher, Sayagyi U Ba Khin, is an example of the transformative effect of Vipassana on government administration. Sayagyi was the head of several government departments. He succeeded in instilling a heightened sense of duty, discipline and morality in the officials working under him by teaching them Vipassana meditation. As a result, efficiency dramatically increased, and corruption was eliminated. Similarly, in the Home Department of the Government of Rajasthan, after several key officials attended Vipassana courses, decision-making and the disposal of cases were accelerated, and staff relations improved.
The Vipassana Research Institute has documented other examples of the positive impact of Vipassana in such fields as health, education, drug addiction, government, prisons and business management.
Sự nghiệp công vụ của người thầy của S. N. Goenka, Sayagyi U Ba Khin, là một ví dụ về tác dụng biến đổi của Vipassana đối với chính quyền. Sayagyi là người đứng đầu một số cơ quan chính phủ. Ông đã thành công trong việc thấm nhuần ý thức bổn phận, kỷ luật và đạo đức cho các viên chức dưới quyền ông bằng cách dạy họ thiền Vipassana. Kết quả là, hiệu quả tăng lên đáng kể, và tham nhũng đã được loại bỏ. Tương tự, tại Bộ Nội vụ của Chính phủ Rajasthan, sau khi một số quan chức chủ chốt tham dự các khóa thiền Vipassana, việc ra quyết định và xử lý các vụ việc được đẩy nhanh, và quan hệ nhân viên được cải thiện.
Viện nghiên cứu Vipassana đã ghi nhận các ví dụ khác về tác động tích cực của Vipassana trong các lĩnh vực như y tế, giáo dục, nghiện ma túy, chính phủ, nhà tù và quản trị kinh doanh.
These experiments underscore the point that societal change must start with the individual. Social change cannot be brought about by mere sermons; discipline and virtuous conduct cannot be instilled in students simply through textbook lectures. Criminals will not become good citizens out of fear of punishment; neither can caste and sectarian discord be eliminated by punitive measures. History is replete with the failures of such attempts.
Những thí nghiệm này nhấn mạnh quan điểm thay đổi xã hội phải bắt đầu từ cá nhân. Thay đổi xã hội không thể đạt được bằng các thuyết giáo đơn thuần; kỷ luật và hành vi đạo đức không thể được thấm nhuần trong học sinh chỉ đơn giản thông qua các bài giảng trong sách giáo khoa. Tội phạm sẽ không trở thành công dân tốt vì sợ bị trừng phạt; không thể loại bỏ đẳng cấp và bất hòa giáo phái bằng các biện pháp trừng phạt. Lịch sử đầy những thất bại với những nỗ lực như vậy.
The individual is the key: He or she must be treated with love and compassion; he must be trained to improve himself — not by exhortations to follow moral precepts, but by being instilled with the authentic desire to change. He must be taught to explore himself, to initiate a process which can bring about transformation and lead to purification of mind. This is the only change which will be enduring.
Vipassana has the capacity to transform the human mind and character. It is an opportunity awaiting all who sincerely wish to make the effort.
Cá nhân là chìa khóa: Người đó phải được đối xử bằng tình yêu và lòng trắc ẩn; anh ta phải được huấn luyện để phát triển bản thân – không phải bằng những lời hô hào để tuân theo giới luật đạo đức, mà bằng cách thấm nhuần mong muốn đích thực để thay đổi. Anh ta phải được dạy để khám phá bản thân, để bắt đầu một quá trình có thể mang lại sự chuyển đổi và dẫn đến thanh lọc tâm trí. Đây là thay đổi duy nhất sẽ được lâu dài.
Vipassana có khả năng biến đổi tâm trí và tính cách con người. Đó là một cơ hội đang chờ đợi tất cả những người chân thành mong muốn nỗ lực.
Introductory Videos / Video giới thiệu
For those who are not currently familiar with the ancient technique of Vipassana meditation, its non-sectarian nature and its benefits, video discourses of approximately 20 minutes in length are provided below
Đối với những người hiện không quen thuộc với kỹ thuật thiền Vipassana cổ xưa, bản chất phi giáo phái và lợi ích của nó, các bài thuyết trình video dài khoảng 20 phút được cung cấp dưới đây..
What is Vipassana Meditation: Principal teacher Mr. S. N. Goenka explains what is Vipassana meditation and its various aspects
Thiền Vipassana là gì: Thiền sư chính, Ngài S. N. Goenka giải thích thiền Vipassana là gì và các khía cạnh khác nhau của nó
Vipassana Meditation: Science of Mind & Matter: In this discourse, Mr. S. N. Goenka explains Vipassana meditation as a science of mind and matter, its universal non-sectarian nature and its relevance to the society
Thiền Vipassana: Khoa học về Tâm trí & Vật chất: Trong bài giảng này, Ngài S. N. Goenka giải thích thiền Vipassana là một khoa học về tâm trí và vật chất, bản chất phổ quát không tông phái của nó và sự liên quan của nó với xã hội.
Vipassana Meditation-An Art of Living: This video containshistorical background of Vipassana meditation, course structure and experiences of students. It also contain discourses by Mr. Goenka explaining what is Vipassana meditation and his own life story followed by series of questions & answers
Thiền Vipassana-Một nghệ thuật sống: Video này chứa bối cảnh lịch sử của thiền Vipassana, cấu trúc khóa thiền và kinh nghiệm của thiền sinh. Nó cũng chứa các bài giảng của Ngài Goenka giải thích thiền Vipassana là gì và câu chuyện cuộc đời của chính mình, tiếp theo là loạt câu hỏi và câu trả lời