Experiential Wisdom – Paññā – Trí tuệ thực chứng – Paññā
By Mr. S. N. Goenka – Bởi Ngài S.N. Goenka
What is paññā? Paññā is direct knowledge. It is the excellent knowledge that leads us to liberation. Paññā is not the knowledge gained merely by reading books or by listening to discourses. It is actual knowledge that is gained through our own experience. By constantly practicing it, many unknown truths start manifesting themselves.
Paññā là gì? Paññā là những hiểu biết trực tiếp. Đây là những sự hiểu biết tốt nhất, dẫn ta đến sự giải thoát. Paññā không phải là sự hiểu biết đơn thuần bằng việc đọc sách hay bằng nghe các bài giảng. Đây là những hiểu biết thực tế đạt được thông qua kinh nghiêm của chính chúng ta. Bằng cách liên tục thực hành, rất nhiều sự thật chưa được biết tới tự chúng hiện lên.
One truth which manifests itself is that the roots of all those sankhāras that lead to the lower worlds lie dormant in the deep unconscious mind. This becomes clear to a person sooner or later, depending on his stock of past pāramis. These harmful sankhāras that lead one to states of misery lie dormant and flow along with the life-stream. Therefore, they are called dormant defilements (anusaya kilesa).
Một sự thật được biểu hiện là gốc rễ của tất cả những sankhāras dẫn đến cõi giới thấp hơn nằm im lìm trong tâm vô thức sâu thẳm. Sớm muộn điều này trở nên rõ ràng với một người, tùy thuộc vào kho pāramis trong quá khứ của người đó. Những sankhāras có hại này dẫn một người đến tình trạng khổ đau nằm im lìm và chảy theo dòng đời. Do đó, chúng được gọi là phiền não bất tịnh ngủ ngầm (anusaya kilesa).
Even if one eradicates these unwholesome sankhāras at the surface of the mind by means of any meditation technique, yet one does not attain total liberation from the lower worlds.
Ngay cả khi một người diệt những sankhāras bất thiện này ở bề mặt của tâm bằng bất kỳ kỹ thuật thiền nào, nhưng một người cũng không thể đạt được sự giải thoát hoàn toàn khỏi những cõi giới thấp hơn.
However, when a meditator maintains the practice of objective awareness towards all bodily sensations, he develops a progressively stronger ability to be free from craving because by means of wisdom, he experiences the truth that every sensation is impermanent and constantly changing. He does not generate craving or aversion towards these sensations. Thus, his awareness and equanimity become stronger and stronger.
Tuy nhiên, khi một thiền giả duy trì thực hành nhận thức khách quan đối với tất cả các cảm giác cơ thể, người đó phát triển một khả năng mạnh mẽ dần dần để thoát khỏi tham ái bằng trí tuệ, người đó trải nghiệm sự thật rằng mọi cảm giác là vô thường và thay đổi liên tục .Và người đó không tạo ra sự ham muốn hay ghét bỏ đối với những cảm giác này nữa. Do đó, nhận thức và tâm quân bình của người đó ngày càng mạnh mẽ hơn.
Then the deep-rooted dormant sankhāras at the depth of the unconscious mind start coming up on the surface one after another, and when the meditator remains equanimous towards them, they start getting uprooted and eradicated and start decreasing. Thus, the meditator starts getting liberated from the lower worlds.
Sau đó, các sankhāras ngủ im gốc rễ ăn vào sâu thẳm trong tâm vô thức bắt đầu trồi lên trên bề mặt, và khi thiền giả giữ tâm quân bình đối với chúng, chúng bắt đầu bị nhổ bỏ và bị tiêu diệt và bắt đầu giảm dần. Do đó, thiền giả bắt đầu được giải thoát khỏi các cõi giới thấp hơn.
When all the dormant defilements (leading to the lower realms) have come to the surface and have been eradicated, one attains full liberation from the lower worlds.
Khi tất cả những bất tịnh ngủ im ( dẫn tới những cõi giới thấp hơn) trồi lên bề mặt và được diệt trừ, một người đạt tới giải thoát hoàn toàn khỏi những cõi giới thấp hơn.
Uppajjitvā nirujjhanti, tesam vūpasamo sukho – When sankhāras arise and get eradicated, one experiences the happiness of their cessation.
Uppajjitvā nirujjhanti, tesam vūpasamo sukho – Khi các sankhāras sản sinh và bị diệt trừ, một người trải nghiệm niềm hạnh phúc của sự chấm dứt của chúng
By practicing Vipassana a meditator gains complete liberation from the sankhāras of the lower worlds. As one continues to observe these impermanent sensations, one experiences for the first time, the state of nibbāna, which is constant, eternal, stable and beyond the field of arising and passing away. This is the first stage of total liberation from the cycle of becoming. This is known as the stage of stream-entry (sotāpatti). Such a meditator has entered the stream of total liberation from the cycle of becoming. Now nobody can stop him from becoming fully liberated. He will be reborn in the higher worlds for seven lives at the most and will eradicate his entire stock of rebirth-producing sankhāras.
Bằng thực hành Vipassana, một thiền giả nhận sự giải thoát hoàn toàn khỏi các sankhāras của cõi giới thấp. Khi một người tiếp tục quan sát những cảm giác tạm thời, một người trải nghiểm cảm giác lần đầu tiên, trạng thái của Niết bàn- không đổi, vĩnh cửu, ổn định và nằm ngoài sự sinh và diệt. Đây là tầng đầu tiền của giải thoát hoàn toàn khỏi chu kỳ trở thành. Điều này được gọi là giai đoạn nhập lưu (sotāpatti). Một thiền giả như vậy đã bước vào dòng giải thoát hoàn toàn khỏi chu kỳ trở thành. Bây giờ không ai có thể ngăn người đó trở nên hoàn toàn giải thoát. Người đó sẽ được tái sinh trong thế giới cao nhất trong bảy cõi giới và sẽ xóa sổ toàn bộ kho sankhāras tái sinh của anh ta.
Visankhāra gatam cittam tanhānam khayamajjhagā – The mind becomes free of all sankhāras and is totally purified. When tanhā is eradicated, he does not generate new sankhāras. He attains the stage where: Khīnam purānam navam natthi sambhavam. All old sankhāras have been eradicated; new sankhāras cannot be generated. Such a person is known as an arahant; one who is totally liberated from rebirth.
Visankhāra gatam cittam tanhānam khayamajjhagā – Tâm trở nên giải thoát khỏi mọi sankhāras là hoàn toàn tinh khiết, thanh tịnh. Khi nào tanhā bị diệt trừ, khi mà anh ta không tạo ra sankhāras mới. Anh ta đạt được giai đoạn đó khi Khīnam purānam navam natthi sambhavam. Tất cả các sankhāras cũ đã bị diệt trừ; sankhāras mới không thể được tạo ra. Một người như vậy được biết đến như một A la hán; một người hoàn toàn được giải thoát khỏi sự tái sinh.
He declares the following truth: Ayam antimā jāti – This is my last birth. Natthidāni punabbhavoti – Now there shall be no more rebirth. – (Dīghanikāyo 1.31, Bodhisattadhammatā). Thus, he becomes totally liberated from birth and death in the cycle of becoming. A meditator must strive diligently in order to attain all these stages. Liberation cannot be bestowed by any god, goddess, Brahmā or God Almighty. A true spiritual teacher will only say: I am a path-giver, not a giver of liberation.
Ngài tuyên bố sự thật sau đây:
Ayam antimā jāti: đây là lần sinh ra cuối cùng của tôi
Natthidāni punabbhavoti: Bây giờ sẽ không còn tái sinh nữa
– (Dīghanikāyo 1.31, Bodhisattadhammatā)
Do đó, Ngài ta trở nên hoàn toàn được giải thoát khỏi sanh tử trong chu kỳ trở thành.
Một thiền giả phải nỗ lực tinh tấn để đạt được tất cả các giai đoạn này.
Sự giải thoát không thể được ban bởi bất kỳ vị thần, nữ thần, Brahm hoặc Thiên Chúa toàn năng.
Một vị thầy tâm linh thực sự sẽ chỉ nói: Tôi là một người cho con đường, không phải là người cho sự giải thoát.
As the Buddha said – Tumhehi kiccam ātappam, akkhātāro tathāgatā – You have to strive for your liberation; the Buddhas only show the path. One who walks on this path cannot fall into the clutches of any guru out of blind faith. He understands: Attā hi attano nātho—one is one’s own master. attā hi attano gati—one makes one’s own destiny. As he continues to practice Vipassana, certain truths about oneself become clear to a serious meditator.
Như Đức Phật đã nói:
Tumhehi kiccam ātappam, akkhātāro tathāgatā: bạn phải nỗ lực cho sự giải thoát của bạn, Đức Phật chỉ chỉ ra con đường.
Một người đi trên con đường này không thể rơi vào nanh vuốt của bất kỳ đạo sư nào vì niềm tin mù quáng. Người đó hiểu rằng:
Attā hi attano nātho – Một người là chủ nhân của chính mình.
attā hi attano gati -Một người tạo nên số phận của chính mình.
Khi một người tiếp tục thực hành Vipassana, một số sự thật về bản thân trở nên rõ ràng đối với một thiền giả nghiêm túc.
First, it now becomes clear to him that, though he formerly believed that he was attached to intoxicants, gambling or sexual misconduct, the truth is that the attachment is not to them but to the sensations that they produce. Now, by this meditation, he objectively observes the arisen sensations associated with these addictions and gets rid of them. Thus he is free from generating such defiled sankhāras again. Another truth also becomes very clear; —Pubbe hanati attānam, pacchā hanati so pare. (Theragāthāpāḷi 139, Vasabhattheragāthā)
Đầu tiên, bây giờ trở nên rõ ràng rằng, mặc dù trước đây một người tin rằng anh ta đã gắn bó với sự say xỉn, cờ bạc hoặc tà dâm, sự thật là sự gắn bó không phải với chúng mà là những cảm giác chúng tạo ra. Bây giờ, bằng phương pháp thiền này, anh ta quan sát một cách khách quan những cảm giác phát sinh liên quan đến những cơn nghiện này và thoát khỏi chúng. Vì vậy, anh ta được thoát khỏi việc tạo ra những sankhāras nhơ bẩn một lần nữa.
Một sự thật khác cũng trở nên rất rõ ràng;
—Pubbe hanati attānam, pacchā hanati so pare.
(Theragāthāpāḷi 139, Vasabhattheragāthā)
– A serious meditator, whether a prisoner or not, observes that whenever he generates a thought of revenge in his mind, his body immediately starts burning. His heartbeat increases and he becomes tense and miserable. He begins to clearly understand that, before he can destroy the peace and harmony of another person, he destroys his own peace and harmony and makes himself miserable.
Một thiền giả nghiêm túc, dù là tù nhân hay không , quan sát thấy bất cứ khi nào anh sinh ra suy nghĩ thù hằn trong tâm, cơ thể anh ta ngay lập tức bốc cháy. Nhịp tim tăng lên và anh ta trở nên căng thẳng và khốn khổ. Anh ấy bắt đầu hiểu rõ ràng rằng trước khi anh ấy có thể phá vỡ sự bình an và hòa hợp của người khác, anh ta phá vỡ sự bình an và hòa hợp của chính mình và làm bản thân trở nên khốn khổ.
When a meditator experiences these truths, his nature starts to change. In place of hatred and ill-will, he generates love and goodwill. His mind is suffused with loving kindness and compassion. His life is filled with peace and happiness. His life becomes fruitful. Such is the technique of Vipassana, which is based on experiential truth and is beneficial in every way. This is the invaluable legacy which Buddha gave to the suffering world.
Khi một thiền giả chứng nghiệm những sự thật này, bản chất anh ta bắt đầu thay đổi.
Thay vì thù hận và ác ý, anh ta tạo ra tình yêu thương và thiện chí. Tâm trí anh tràn ngập lòng nhân ái và từ bi. Cuộc sống của anh tràn ngập bình yên và hạnh phúc. Cuộc sống của anh trở nên thành công.
Đó là kỹ thuật Vipassana, dựa trên sự thật chứng nghiệm Avà có lợi về mọimặt.
Đây là di sản vô giá mà Đức Phật đã ban cho thế giới khổ đau này.
Bhavatu sabba mangalam. May all beings be happy.
Bhavatu sabba mangalam. Nguyện cho tất cả chúng sinh được hạnh phúc.
Nguồn Viện Nghiên Cứu Vipassana VRIDhamma.org