LỚP KINH PHÁP CÚ DHAMMAPADA PALI – CÂU 3&4: TISSATTHERAVATTHU – SƯ THIỆN HẢO
DHAMMAPADA – PHÁP CÚ
(Kệ ngôn & thích nghĩa theo Chú giải)
Trích lục: Sư Thiện Hảo (Bhik. Vāyāma)
3. & 4. = Tissattheravatthu
3. “Akkocchi maṃ avadhi maṃ, ajini maṃ ahāsi me;
Ye ca taṃ upanayhanti, veraṃ tesaṃ na sammati.
Văn xuôi: Hắn/nó đã mắng nhiếc, đã đánh đập, đã khuất phục tôi, đã lấy cắp của tôi. Và nếu những ai cố chấp/ôm ấp điều ấy, sự thù hận không được nguôi ngoai cho họ.
Kệ ngôn:
Nó mắng tôi, đánh tôi
Thắng tôi, lấy của tôi
Và ai chấp điều ấy
Hận thù không được nguôi.
Ngữ vựng:
- akkocchi, akkosi (bđk của akkosati): đã quở trách/chửi rủa/mắng nhiếc
- maṃ (đat, đc của amha): tôi, ta
- avadhi (bđk của vadhati): đã đánh/trừng phạt/giết chết
- ajini (bđk của jināti): đã chinh/khuất phục, chiến thắng
- ahāsi (bđk của harati): đã mang/vác/lấy đi
- ye (đat, cc, sn của ya): những ai/cái gì
- ca (lt): hay, hoặc là
- upanayhati (upa+√nah+ya+ti): ôm ấp/nuôi (hận thù)
- vera (trut): sự thù hận/căm ghét, mối thù
- sammati (√sam+a+ti): được lắng dịu/yên lặng, ngừng, dứt
4. “Akkocchi maṃ avadhi maṃ, ajini maṃ ahāsi me;
Ye ca taṃ nupanayhanti, veraṃ tesūpasammati.”
Văn xuôi: Hắn/nó đã mắng nhiếc, đã đánh đập, đã khuất phục tôi, đã lấy cắp của tôi. Và nếu những ai không cố chấp/ôm ấp điều ấy, sự thù hận được nguôi ngoai/giải thoát trong họ.
Kệ ngôn:
Nó mắng tôi, đánh tôi
Thắng tôi, lấy của tôi
Và ai buông điều ấy
Hận thù được nguôi ngoai.
Ngữ vựng:
- nupanayhati = na + upanayhati
- tesūpasammati = tesu + upasammati (upa+√sam+a+ti) được yên tịnh/giải thoát
Tattha akkocchīti akkosi. Avadhīti pahari. Ajinīti kūṭasakkhiotāraṇena vā vādapaṭivādena vā karaṇuttariyakaraṇena vā ajesi. Ahāsi meti mama santakaṃ pattādīsu kiñcideva avahari. Ye ca tanti ye keci devatā vā manussā vā gahaṭṭhā vā pabbajitā vā taṃ “akkocchi ma”ntiādivatthukaṃ kodhaṃ sakaṭadhuraṃ viya naddhinā pūtimacchādīni viya ca kusādīhi punappunaṃ veṭhetvā upanayhanti, tesaṃ sakiṃ uppannaṃ veraṃ na sammatīti vūpasammati.
Ye ca taṃ nupanayhantīti asatiyā amanasikāravasena vā kammapaccavekkhaṇādivasena vā ye taṃ akkosādivatthukaṃ kodhaṃ tayāpi koci niddoso purimabhave akkuṭṭho bhavissati, pahaṭo bhavissati, kūṭasakkhiṃ otāretvā jito bhavissati, kassaci te pasayha kiñci acchinnaṃ bhavissati, tasmā niddoso hutvāpi akkosādīni pāpuṇāsīti evaṃ na upanayhanti. Tesu pamādena uppannampi veraṃ iminā anupanayhanena nirindhano viya jātavedo vūpasammatīti.