LỚP KINH PHÁP CÚ DHAMMAPADA PALI – CÂU 2: MATTHAKUNDALIVATTHU (TIẾP) – SƯ THIỆN HẢO

LỚP KINH PHÁP CÚ DHAMMAPADA PALI – CÂU 2: MATTHAKUNDALIVATTHU – SƯ THIỆN HẢO

 

DHAMMAPADA – PHÁP CÚ

(Kệ ngôn & thích nghĩa theo Chú giải)

Trích lục: Sư Thiện Hảo (Bhik. Vāyāma)

 

2. = Maṭṭhakuṇḍalīvatthu

2.
“Manopubbaṅgamā dhammā, manoseṭṭhā manomayā;
Manasā ce pasannena, bhāsati vā karoti vā;
Tato naṃ sukhamanveti, chāyāva anapāyinī.”

Văn xuôi: Các pháp có tâm ý dẫn đầu, có tâm ý là chủ đạo, được tạo bởi tâm ý. Nếu nói hay làm với tâm ý thanh khiết, thì an lạc (sẽ) theo sau người ấy ngay sau đó, như bóng không rời khỏi (hình).

Kệ ngôn:

Ý dẫn đầu các pháp
Ý làm chủ, ý tạo
Nếu nói hay hành động
Với tâm ý thanh khiết
Từ đó, lạc theo người
Như bóng không rời (hình).

Ngữ vựng:

  • pasanna (qkpt của pasīdati): trong sạch, sáng sủa, thanh khiết
  • sukha (trut): sự hạnh phúc/an lạc
  • chāyā (nut): bóng, bóng mát/hình
  • anapāyinī = na (bbt) không + apāyin (tt) đi khỏi, biến mất 

Tattha kiñcāpi manoti avisesena sabbampi catubhūmikacittaṃ vuccati, imasmiṃ pana pade niyamiyamānaṃ vavatthāpiyamānaṃ paricchijjiyamānaṃ aṭṭhavidhaṃ kāmāvacarakusalacittaṃ labbhati. Vatthuvasena panāhariyamānaṃ tatopi somanassasahagataṃ ñāṇasampayuttacittameva labbhati. Pubbaṅgamāti tena paṭhamagāminā hutvā samannāgatā. Dhammāti vedanādayo tayo khandhā. Ete hi uppādapaccayaṭṭhena somanassasampayuttamano pubbaṅgamo etesanti manopubbaṅgamā nāma. Yathā hi bahūsu ekato hutvā mahābhikkhusaṅghassa cīvaradānādīni vā uḷārapūjādhammassavanādīni vā mālāgandhasakkārakaraṇādīni vā puññāni karontesu “ko etesaṃ pubbaṅgamo”ti vutte yo tesaṃ paccayo hoti, yaṃ nissāya te tāni puññāni karonti, so tisso vā phusso vā tesaṃ pubbaṅgamoti vuccati, evaṃsampadamidaṃ veditabbaṃ. Iti uppādapaccayaṭṭhena mano pubbaṅgamo etesanti manopubbaṅgamā. Na hi te mane anuppajjante uppajjituṃ sakkonti, mano pana ekaccesu cetasikesu anuppajjantesupi uppajjatiyeva. Evaṃ adhipativasena pana mano seṭṭho etesanti manoseṭṭhā. Yathā hi gaṇādīnaṃ adhipati puriso gaṇaseṭṭho seṇiseṭṭhoti vuccati, tathā tesampi manova seṭṭho. Yathā pana suvaṇṇādīhi nipphāditāni bhaṇḍāni suvaṇṇamayādīni nāma honti, tathā etepi manato nipphannattā manomayā nāma.

Pasannenāti anabhijjhādīhi guṇehi pasannena. Bhāsati vā karoti vāti evarūpena manena bhāsanto catubbidhaṃ vacīsucaritameva bhāsati, karonto tividhaṃ kāyasucaritameva karoti, abhāsanto akaronto tāya anabhijjhādīhi pasannamānasatāya tividhaṃ manosucaritaṃ pūreti. Evamassa dasa kusalakammapathā pāripūriṃ gacchanti.

Tato naṃ sukhamanvetīti tato tividhasucaritato naṃ puggalaṃ sukha manveti. Idha tebhūmikampi kusalaṃ adhippetaṃ, tasmā tebhūmikasucaritānubhāvena sugatibhave nibbattaṃ puggalaṃ, duggatiyaṃ vā sukhānubhavanaṭṭhāne ṭhitaṃ kāyavatthukampi itaravatthukampi avatthukampīti kāyikacetasikaṃ vipākasukhaṃ anugacchati, na vijahatīti attho veditabbo. Yathā kiṃ? Chāyāva anapāyinīti yathā hi chāyā nāma sarīrappaṭibaddhā sarīre gacchante gacchati, tiṭṭhante tiṭṭhati , nisīdante nisīdati, na sakkoti, “saṇhena vā pharusena vā nivattāhī”ti vatvā vā pothetvā vā nivattāpetuṃ. Kasmā? Sarīrappaṭibaddhattā. Evameva imesaṃ dasannaṃ kusalakammapathānaṃ āciṇṇasamāciṇṇakusalamūlikaṃ kāmāvacarādibhedaṃ kāyikacetasikasukhaṃ gatagataṭṭhāne anapāyinī chāyā viya hutvā na vijahatīti.

3. & 4. = Tissattheravatthu

3. “Akkocchi maṃ avadhi maṃ, ajini maṃ ahāsi me;
Ye ca taṃ upanayhanti, veraṃ tesaṃ na sammati.

Văn xuôi: Hắn/nó đã mắng nhiếc, đã đánh đập, đã khuất phục tôi, đã lấy cắp của tôi. Và nếu những ai cố chấp/ôm ấp điều ấy, sự thù hận không được nguôi ngoai cho họ.

Kệ ngôn:

Nó mắng tôi, đánh tôi
Thắng tôi, lấy của tôi
Và ai chấp điều ấy
Hận thù không được nguôi.

Ngữ vựng:

  • akkocchi, akkosi (bđk của akkosati): đã quở trách/chửi rủa/mắng nhiếc
  • maṃ (đat, đc của amha): tôi, ta
  • avadhi (bđk của vadhati): đã đánh/trừng phạt/giết chết
  • ajini (bđk của jināti): đã chinh/khuất phục, chiến thắng
  • ahāsi (bđk của harati): đã mang/vác/lấy đi
  • ye (đat, cc, sn của ya): những ai/cái gì
  • ca (lt): hay, hoặc là
  • upanayhati (upa+√nah+ya+ti): ôm ấp/nuôi (hận thù)
  • vera (trut): sự thù hận/căm ghét, mối thù
  • sammati (√sam+a+ti): được lắng dịu/yên lặng, ngừng, dứt

4. “Akkocchi maṃ avadhi maṃ, ajini maṃ ahāsi me;
Ye ca taṃ nupanayhanti, veraṃ tesūpasammati.”

Văn xuôi: Hắn/nó đã mắng nhiếc, đã đánh đập, đã khuất phục tôi, đã lấy cắp của tôi. Và nếu những ai không cố chấp/ôm ấp điều ấy, sự thù hận được nguôi ngoai/giải thoát trong họ.

Kệ ngôn:

Nó mắng tôi, đánh tôi
Thắng tôi, lấy của tôi
Và ai buông điều ấy
Hận thù được nguôi ngoai.

Ngữ vựng:

  • nupanayhati = na + upanayhati
  • tesūpasammati = tesu + upasammati (upa+√sam+a+ti) được yên tịnh/giải thoát

Tattha akkocchīti akkosi. Avadhīti pahari. Ajinīti kūṭasakkhiotāraṇena vā vādapaṭivādena vā karaṇuttariyakaraṇena vā ajesi. Ahāsi meti mama santakaṃ pattādīsu kiñcideva avahari. Ye ca tanti ye keci devatā vā manussā vā gahaṭṭhā vā pabbajitā vā taṃ “akkocchi ma”ntiādivatthukaṃ kodhaṃ sakaṭadhuraṃ viya naddhinā pūtimacchādīni viya ca kusādīhi punappunaṃ veṭhetvā upanayhanti, tesaṃ sakiṃ uppannaṃ veraṃ na sammatīti vūpasammati. 

Ye ca taṃ nupanayhantīti asatiyā amanasikāravasena vā kammapaccavekkhaṇādivasena vā ye taṃ akkosādivatthukaṃ kodhaṃ tayāpi koci niddoso purimabhave akkuṭṭho bhavissati, pahaṭo bhavissati, kūṭasakkhiṃ otāretvā jito bhavissati, kassaci te pasayha kiñci acchinnaṃ bhavissati, tasmā niddoso hutvāpi akkosādīni pāpuṇāsīti evaṃ na upanayhanti. Tesu pamādena uppannampi veraṃ iminā anupanayhanena nirindhano viya jātavedo vūpasammatīti.

Dhamma Nanda

Tổng hợp và chia sẻ các bài viết về Dhamma, đặc biệt là những lợi ích phương pháp thiền Vipassana, phương pháp thiền cổ xưa được Đức Phật Gotama tái phát hiện cách đây hơn 2600 năm, và được Ngài giảng dạy như một liều thuốc chung chữa trị những bệnh chung của nhân loại. Phương pháp không tông phái này nhằm tới việc diệt trừ những bất tịnh tinh thần và đưa đến hạnh phúc cao cả nhất của việc hoàn toàn giải thoát..

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *