ĐỌC HIỂU PALI – BÀI HỌC SỐ 10 – TỲ KHƯU THIỆN HẢO (BHIKKHU VĀYĀMA)

Đọc Hiểu Pali – Bài Học Số 10 – Tỳ Khưu Thiện Hảo (BHIKKHU VĀYĀMA)

 

BÀI HỌC SỐ 10

Thứ Bảy, 12-09-2020

ĐỘNG TỪ (Ākhyāta) (tiếp theo)

6. Bất thành khứ – Imperfect (hiyyatanī):

được dùng để diễn đạt một hành động đã xảy ra trong quá khứ do trực tiếp kinh qua hoặc không trực tiếp kinh qua. 

Cách thành lập: 

Ngữ căn Biến tố động từ
(a) √gam>gacch a (a)gaccha (nó đã đi)

Một số động từ cơ bản kết thúc với ‘ā, e, o’, ví dụ: 

hoặc kiṇā (mua), parassapada dis hoặc dese (thuyết), parassapada kar hoặc karo (làm), parassapada
Số ít Số nhiều Số ít Số nhiều Số ít Số nhiều
I (a)kiṇa, (a)kiṇaṃ (a)kiṇamhā (a)desesa, (a)desesaṃ (a)desesamhā (a)kara, (a)karaṃ (a)karamhā
II (a)kiṇo (a)kiṇattha (a)deseso (a)desesattha  (a)karo (a)karattha
III (a)kiṇa, (a)kiṇā (a)kiṇū (a)desesa, (a)desesā (a)desesū (a)kara, (a)karā (a)karū

Các ví dụ về Bất thành khứ:

  1. Dhammavādiṃyeva kira mayaṃ samaṇa gotama apasādetabba amaññimhā.

(Chúng tôi đã không nghĩ rằng sa-môn Gotama là vị nói pháp chân thật lại không thể tin tưởng được.)

  1. Bho pabbajita, amhākaṃ geha agamatthā’ti? Āma brāhmaṇa, agamamhā’ti.

(Này chư hiền, các ông đã đến nhà của chúng tôi chưa? Thưa vâng, bà-la-môn, chúng tôi đã đến rồi.) 

  1. Dujjīvitam-ajīvamha, yesaṃ no dadamhase. 

(Chúng ta đã sống đời sống khó khăn, (do) chúng ta không bố thí đến họ.)

  1. Api mayaṃ dūragatā saramhase, āyatapamhe visuddha-dassane. 

(Ngay cả khi chúng ta đã đi xa nhưng chúng ta vẫn nhớ đôi lông mi dài, trông rất đẹp.)

  1. Sammaggate pabbajite, na ca kiñci adamhase. 

(Chúng tôi đã không bố thí bất cứ thứ gì cho các vị xuất gia hành đạo chân chánh.)

Ngữ vựng:

dhammavādin (nt) người nói Pháp

eva (bbt) chỉ, như vậy

kira (bbt): thực sự, thật ra

apasādetabba = na+pasādetabba (nguyên nhân của pasīdati) có thể/đáng làm cho tin

maññati (): suy nghĩ

samaṇa (nt): sa-môn

bho (bbt): thưa ngài, này bạn, này hiền gỉa

pabbajita (nt): tu sĩ, vị xuất gia

āma (bbt): vâng, dạ

brāhmaṇa (nt): bà-la-môn

du (ttô): khó, xấu

jīvita (trut): mạng/đời sống

jīvati (√jiv+a+ti): sống

api (bbt), cũng, ngay cả

dūra (tt): xa

sarati (√sar+a+ti): nhớ

āyata (tt): dài

pamha (trut): lông mi

visuddhadassana = visuddha (qkpt của visujjhati) sạch sẽ, sáng sủa+dassana (trut) sự nhìn

sammaggata (tt): người thực hành chánh đạo (sammā+gata)

kiñci (bbt): cái gì đó

7. Điều kiện – Conditional (kālātipatti):

được dùng để diễn đạt một hành động có thể xảy ra khi có điều kiện. 

Cách thành lập: 

Ngữ căn (Chèn thêm) Biến tố động từ
√gam>gacch i ssā gacchissā (nó sẽ đi)

Gam>gacch+i+ssati = gacchissati

Một số động từ cơ bản kết thúc với ‘ā, e, o’, ví dụ: 

hoặc kiṇā (mua), parassapada dis hoặc dese (thuyết), parassapada kar hoặc karo (làm), parassapada
Số ít Số nhiều Số ít Số nhiều Số ít Số nhiều
I (a)kiṇissaṃ, (a)kiṇissa (a)kiṇissamha,

(a)kiṇissamhā

(a)desessaṃ, (a)desessa (a)desessamha, (a)desessamhā (a)karissaṃ, (a)karissa (a)karissamha, (a)karissamhā
II (a)kiṇisse,

(a)kiṇissa

(a)kiṇissattha (a)desesse, (a)desessa (a)desessattha (a)karisse, (a)karissa (a)karissattha
III  (a)kiṇissā, 

(a)kiṇissa

(a)kiṇissaṃsu (a)desessā, (a)desessa (a)desessaṃsu (a)karissā, (a)karissa (a)karissaṃsu

Sace, ce, yadi” (lt) có nghĩa “nếu” (được đặt ở mệnh đề điều kiện, nhưng không bắt buộc là phải luôn có khi đi với động từ ở thì Điều kiện). Trong đó, ‘ce’ không được đặt ở đầu câu; ‘Yadi’ nếu đi cùng ‘’ còn có nghĩa là “hoặc”, ví dụ: 

  1. Yaṃnūnāhaṃ taṃ yakkhaṃ jāneyyaṃyadi vā so yakkho bhagavato bhāsitaṃ abhisamecca anumodi yadi vā no’ti. 

(Hay là ta nên tìm hiểu/biết đến dạ-xoa ấy như vầy: Dạ-xoa ấy, sau khi hiểu được lời dạy của Thế Tôn, đã hoan hỷ hay không?)

  1. Yaṃnūnāhaṃ thokaṃ thokaṃ āhāraṃ āhāreyyaṃ pasataṃ pasataṃ, yadi muggayūsaṃ yadi vā kulatthayūsaṃ yadi vā kaḷāyayūsaṃ yadi vā hareṇukayūsaṃ. 

(Hay là ta nên ăn chút ít nắm thức ăn: hoặc xúp đậu xanh hoặc xúp đậu tằm hoặc xúp đậu hạt lớn hoặc xúp đạu hạt nhỏ.)

Ngữ vững:

yaṃnūnāhaṃ (hay là ta nên) = yaṃ+nūna (bbt) chắc chắn, thực sự + ahaṃ

yakkha (nt): dạ-xoa

jānāti (√ñā+nā+ti): biết

abhisamecca (bbqkpt của abhisameti): thấu hiểu, giác ngộ

bhāsita (qkpt của bhāsati): nói

anumodati (anu+√mud+a+ti): hoan/tuỳ hỷ

thoka (tt): ít

āhāreti (ā+√har+e+ti): ăn, thọ thực

pasata (nt): nắm tay

mugga (nt) đậu xanh

yūsa (nt) xúp/canh

kulattha (nt): đậu tằm/đen

kaḷāya (nt): đậu hạt lớn

hareṇukā (nut): đậu hạt nhỏ

Các ví dụ về Bất thành khứ:

Sace, ce, yadi + Điều kiện + Điều kiện
  1. Sace hi, bho gotama, imaṃ dhammaṃ bhavaṃyeva gotamo ārādhako abhavissa, no ca kho bhikkhū ārādhakā abhavissaṃsu; evamidaṃ brahmacariyaṃ aparirūpaṃ abhavissa tenaṅgena (tena+aṅga).

(Thưa hiền giả Gotama, nếu chỉ có hiền gỉa Gotama thành tựu pháp này thôi, còn các tỳ-khưu khác không thành tựu, như vậy Phạm hành này không được đầy đủ với chi phần ấy.)

  1. Sace corā tatra gantvā amussa gahapatino geha pavisissaṃsu, rājapurisā sabbe te agaṇhissaṃsu. 

(Nếu các tên trộm đi đến đó và lẻn vào nhà của người gia chủ, thì các cảnh sát có thể tóm gọn bọn chúng.)

  1. Sace tvaṃ amūni bhaṇḍāni amuyā itthiyā nādadisse (na+adadisse), kathaṃ tāva dubbalā duggatā itthī tāni attano gehaṃ pati aharissā. 

(Nếu bạn không đưa các hàng hoá này cho cô gái này, làm sao )

Sace, ce, yadi + Điều kiện + Khả năng/Tương lai
  1. Sace tumhe pāpāni kammāni akarissatha, maraṇā paraṃ manussattaṃ neva labhissatha. 
  2. Sace te bhattaṃ apacissaṃsu, nissaṃsayaṃ amhākaṃ sevakā idhāgamma bhuñjissanti. 
  3. Rūpañca hidaṃ, bhikkhave, attā abhavissa, nayidaṃ rūpaṃ ābādhāya saṃvatteyya.
  4. So ca hi te, mahānāma, dhammo ajjhattaṃ pahīno abhavissa, na tvaṃ agāraṃ ajjhāvaseyyāsi, na kāme paribhuñjeyyāsi. 
Sace, ce, yadi + Tương lai + Tương lai
  1. Sace bhavaṃ soṇadaṇḍo samaṇaṃ gotamaṃ dassanāya upasaṅkamissati, bhoto soṇadaṇḍassa yaso hāyissati, samanassa gotamassa yaso abhivaḍḍhissati.
  2. Sace mayaṃ na bhuñjissāma, idāni bhagavā appāṇake udake opilāpessati. 
Sace, ce, yadi + Khả năng + Khă năng
  1. Ahaṃ ce kho pana kāyena duccaritaṃ careyyaṃ, kāyassa bhedā paraṃ maraṇā nirayaṃ uppapajjeyaṃ
  2. No ce me dhajaggaṃ ullokeyyātha, atha pajāpatissa devarājassa dhajaggaṃ ullokeyyātha. 
  3. Sace tumhākaṃ, bhikkhave, araññagatānaṃ vā rukkhamūlagatānaṃ vā suññāgāragatānaṃ vā uppajjeyya bhayaṃ vā chambhitattaṃ vā lomahaṃso vā, mameva tasmiṃ samaye anussareyyātha – ‘Itipi so bhagavā arahaṃ…’ 

Ngữ vựng:

Ārādhaka (tt, nt): (sự) thành công/tựu

Brahmacariya (Phạm hạnh) = brahma (nt) Phạm thiên+cariya (trut): sự thực hành, hạnh

Evaṃ (bbt): như vậy

Aṅga (trut): phần, chi

Aparirūpa = na+pari (ttô)+rūpa (sắc, phần)

Cora (nt): tên trộm

Tatra (đat): đó

Amu (đat): và như vậy, này

Gahapati (nt): gia chủ

kamma (trut): nghiệp, hành động

maraṇa (trut): sự chết

pāpa (tt): ác, xấu

paraṃ (trt): sau, xa hơn

manussatta (trut): nhân tính

amu (đat): và như vậy, này

gahapati (nt): gia chủ

pavisati (pa+√vis+a+ti): đi vào

rājapurisa (nt): cảnh sát, vệ quân

gaṇhāti (√gah+ṇhā+ti): lấy, nhận, bắt

bhaṇḍa (trut): hàng hoá

itthi (nut): nữ nhân, phụ nữ

kathaṃ (trt): làm sao? thế nào?

dubbala (tt): yếu ớt

duggata (tt): nghèo khó

nissaṃsayaṃ (trt): chắc chắn

ajjhatta (tt) bên trong

agāra (trut): nhà

ābādha (nt): bệnh tật

saṃvattati (saṃ+√vat+a+ti): dẫn đến

ajjhāvasati (adhi+ā+√vas+a+ti): sống, cư ngụ

hāyati (√hā+ya+ti, bị động của jahati): giảm, hạ, làm suy yếu

abhivaḍḍhati (abhi+√vaḍḍh+a+ti): tăng trưởng, phát triển

opilāpeti (nguyên nhân của opilavati): thả/bỏ cho rớt

kāya (nt): thân thể, thể xác

duccarita (trut): ác hạnh

bheda (nt): sự gãy/tan vỡ/thủng

niraya (nt): địa ngục

uppajjati (u+√pad+ya+ti): tái sanh

dhaja (nt) cờ, phướng

agga (trut) đỉnh

ulloketi (u+√lok+e+ti): nhìn lên

devarāja (nt): thiên vương

bhaya (trut): sự sợ hãi

chambhitatta (trut): trạng thái hốt hoảng

lomahaṃsa (nt): sự sởn gai ốc

anussarati (anu+√sar+a+ti): nhớ lại, tuỳ niệm

Sự khác biệt giữa 3 phân từ phủ định ‘na, no, mā

Mā’ với nghĩa ‘chớ’, được dùng với động từ ở thì Hiện tại (vattamānā), Bất định khứ (ajjattanī), Mệnh lệnh (pañcamī); nó có thể đứng đầu câu (nếu muốn nhấn mạnh nghĩa phụ định) hoặc trước động từ, ví dụ:

  1. bhavaṃ soṇadaṇḍo samanaṃ gotamaṃ dassanāya upasaṅkami. 
  2. heva kho vipassī kumāro na rajjaṃ kāresi, heva vipassī kumāro agārasmā anagāriyaṃ pabbaji, heva nemittānaṃ brāhmaṇānaṃ saccaṃ assa vacanaṃ. 
  3. Dhammadāyādā me, bhikkhave, bhavatha, āmisadāyādā. 

Na’ với nghĩa là “không”, được dùng với động từ ở tất cả các thì, và có thể đứng đầu câu (nếu muốn nhấn mạnh nghĩa phụ định) hoặc trước động từ, ví dụ:

  1. Na arahati bhavaṃ soṇadaṇḍo samanaṃ gotamaṃ dassanāya upasaṅkamituṃ. 
  2. Na kho panetaṃ, nirodha, evaṃ daṭṭhabbaṃ.
  3. Tassa taṃ vanapatthaṃ upanissāya viharato anupaṭṭhitā ceva sati na upaṭṭhāti, asamāhitañca cittaṃ na samādhiyati, aparikkhīṇā ca āsavā na parikkhayaṃ gacchanti, ananupattañca anuttaraṃ yogakkhemaṃ nānupāpuṇāti. 

No’ thường đứng trước danh từ mà nó bổ nghĩa hoặc đứng đầu câu với nghĩa là “không…”, ví dụ:

  1. Taggha no, bhante, brāhmaṇā akkosanti paribhāsanti attarūpāya paribhāsāya paripuṇṇāya, no aparipuṇṇāya. 
  2. Kinti me sāvakā dhammadāyādā bhaveyyuṃ, no āmisadāyādā.
  3. No ce me dhajaggaṃ ullokeyyātha, atha pajāpatissa devarājassa dhajaggaṃ ullokeyyātha.

Ngữ vựng:

upasaṅkamati (upa+saṃ+√kam+a+ti): đến gần

rāja (nt): nhà vua

agāra (trut): nhà

anagāriya = na+agāriya (nt): gia chủ

pabbajati (pa+√vaj+ya+ti): xuất gia

nemitta (trut): chiêm tinh gia

sacca (trut): sự thật

vacana (trut): lời nói

dāyāda (nt): người thừa tự/kế thừa

āmisa (trut): vật chất

arahati (√rah+a+ti): xứng đáng

evaṃ (trt): như vậy

vanapattha (trut): nơi rừng sâu

upanissāya (trt): gần

upaṭṭhāti (upa+√ṭhā+a+ti): chú tâm

samādhiyati (bị động của samādahati): được an tịnh/định tĩnh

parikkhīṇā (qkpt parikhīyati): diệt trừ

parikkhaya (nt): sự diện tận/trừ diệt

yogakkhema = yoga (nt) sự trói buộc, ách phược + khema (tt) an tịnh

anupāpuṇāti (anu+pa+√ap+a+ti): chứng đạt

taggha (phân từ xác định): thực sự, đích thực

akkosati (ā+√kus+a+ti): chỉ trích, mắng nhiếc

paribhāsati (pari+√bhās+a+ti): chửi rủa, phỉ báng

paribhāsa (nt): sự phỉ báng/chỉ trích

paripuṇṇa (qkpt của paripūrati): trở nên đầy đủ/toàn diện

kinti (bbt): làm sao

sāvaka (nt): đệ tử

dhaja (nt): cờ, phướng

agga (trut): đỉnh, chóp

ulloketi (u+√lok+e+ti): nhìn lên

devarāja (nt): Thiên vương

 

———-

 

Nhóm tổ chức lớp Đọc hiểu Pāḷi
—————————————
Email: [email protected]
FB: www.facebook.com/groups/dochieupali
Zalo: https://zalo.me/g/tswjmg798
Tổng hợp tài liệu: Đọc Hiểu Pali – Tổng Hợp Link & Tài Liệu Bài Học – Tỳ Khưu Thiện Hảo (BHIKKHU VĀYĀMA)

* Tài liệu này để các học viên trong lớp Đọc Hiểu Pali do Sư Thiện Hảo hướng dẫn tham khảo. Do sự thỉnh mời của một số quý vị thiền sinh mong muốn học tiếng Pali, đây là lớp đầu tiên Sư Thiện Hảo giảng dạy online, và tài liệu này không tránh khỏi có những chỗ chưa hoàn thiện, thậm chí có những chỗ sai ngoài ý muốn. Chúng tôi kính mong quý vị hoan hỷ góp ý để tài liệu và lớp học được hoàn thiện tốt hơn. Nguyện Dhamma được trường tồn và đem lại lợi lạc cho phần đông.

 

TẢI MOBILE APP PHẬT GIÁO THERAVĀDA ĐỂ XEM THÊM NHIỀU THÔNG TIN HỮU ÍCH (ANDROID & IOS)

Các bài viết trong sách

Dhamma Nanda

Tổng hợp và chia sẻ các bài viết về Dhamma, đặc biệt là những lợi ích phương pháp thiền Vipassana, phương pháp thiền cổ xưa được Đức Phật Gotama tái phát hiện cách đây hơn 2600 năm, và được Ngài giảng dạy như một liều thuốc chung chữa trị những bệnh chung của nhân loại. Phương pháp không tông phái này nhằm tới việc diệt trừ những bất tịnh tinh thần và đưa đến hạnh phúc cao cả nhất của việc hoàn toàn giải thoát..

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *