KINH HỘ TRÌ PĀḶI VIỆT – CHỦ NHẬT TỤNG PARITTA-PARIKAMMA & MAṄGALASUTTA (BỐ CÁO & KINH ĐIỀM LÀNH)

1. Chủ Nhật tụng Paritta-parikamma & Maṅgalasutta

Paritta-parikamma

1. Samantā cakkavāḷesu, atrāgacchantu devatā; saddhammaṃ munirājassa, suṇantu saggamokkhadaṃ. 

2. Dhammassavanakālo ayaṃ bhaddantā. (3 lần) 

3. Namo tassa bhagavato arahato sammāsambuddhassa. (3 lần) 

4. Ye santā santa-cittā, tisaraṇa-saraṇā, ettha lokantare vā; bhummābhummā ca devā, guṇagaṇagahaṇa-byāvatā sabbakālaṃ.

Ete āyantu devā, vara-kanaka-maye, merurāje vasanto; santo santosa-hetuṃ, munivara-vacanaṃ, sotumaggaṃ samaggā. 

5. Sabbesu cakkavāḷesu, yakkhā devā ca brahmano; yaṃ amhehi kataṃ puññaṃ, sabba-sampatti-sādhakaṃ. 

6. Sabbe taṃ anumoditvā, samaggā sāsane ratā; pamāda-rahitā hontu, ārakkhāsu visesato. 

7. Sāsanassa ca lokassa, vuḍḍhī bhavatu sabbadā; sāsanampi ca lokañca, devā rakkhantu sabbadā. 

8. Saddhiṃ hontu sukhī sabbe, parivārehi attano; anīghā sumanā hontu, saha sabbehi ñātibhi. 

9. Rājato vā corato vā, manussato vā amanussato vā
aggito vā udakato vā, pisācato vā khāṇukato vā
kaṇḍakato vā nakkhattato vā

janapadarogato vā asaddhammato vā

asandiṭṭhito vā asappurisato vā

caṇḍa-hatthi-assa-miga-goṇa-kukkura-

ahi-vicchika-maṇisappa-dīpi- 

accha-taraccha-sūkara-mahiṃsa- 

yakkha-rakkhasādīhi

nānā-bhayato vā, nānā-rogato vā 

nānā-upaddavato vā, ārakkhaṃ gaṇhantu. 

Bố Cáo Kinh Hộ Trì

1. Đồng thỉnh chư Thiên nhân

Trong các cõi thế gian

Hãy vân tập về đây,

Lắng nghe Chân diệu Pháp

Của bậc Mâu-ni Vương

Pháp dẫn đến Thiên giới 

Và giải thoát tối thượng.

2. Nay thời khắc thính Pháp

Chư hiền, hãy lắng nghe! (3 lần)

3. Kính lễ đức Thế Tôn

Bậc Ứng Cúng, Chánh Giác. (3 lần)

4. Chúng Thiên nào, tâm tịnh

Đã quy y Tam Bảo

Trú hư không, địa cầu

Đây, hoặc thế gian khác

Bậc tích luỹ đức hạnh

Trong tất cả mọi thời;

Chúa Thiên trên Meru

Huỳnh sơn sáng chói lọi

Là bậc hiền trí giả

Cung thỉnh chúng Thiên ấy

Đến nghe Pháp Mâu-ni

Pháp tối thượng, hướng lạc.

5. Xin Dạ-xoa, Thiên chúng

Cùng với chư Phạm thiên

Trong tất cả cõi giới

Hoan hỷ với phước báu 

Mà chúng con đã tạo

Mong đạt mọi thành tựu.

6. Tuỳ hỷ xong phước này 

Đặc biệt mong các ngài 

Hoà hợp, vui Pháp Phật

Tinh cần hộ thế gian.

7. Mong luôn có tăng thịnh

Cho giáo Pháp, thế gian

Mong chư Thiên luôn hộ

Thế gian và Pháp Phật.

8. Mong tất cả chúng sanh

Cùng đồ chúng, quyến thuộc

Được thoải mái, an lạc

Và thoát mọi đau khổ.

9. Xin chư Thiên hộ trì

Tất cả mọi chúng sanh

Khỏi ác vương, kẻ trộm,

Nhân loại và phi nhân,

Lửa, nước, ma, gậy gộc,

Gai góc và chòm sao,

Đại dịch và ác pháp,

Tà kiến và ác nhân,

Khỏi voi dữ, ngựa dữ,

Nai, bò, chó, rắn rít, 

Bò cạp cùng rắn nước,

Báo, gấu và linh cẩu,

Heo, trâu cùng Dạ-xoa,

La-sát và sợ hãi,

Tật bệnh và tai ương.

-ooOoo-

1. Maṅgalasutta

10. Yaṃ maṅgalaṃ dvādasahi, cintayiṃsu sadevakā; sotthānaṃ nādhigacchanti, aṭṭhatiṃsañca maṅgalaṃ. 

11. Desitaṃdevadevena, sabbapāpavināsanaṃ; sabbalokahitatthāya, maṅgalaṃ taṃ bhaṇāma he.

12. Evaṃ me sutaṃ – ekaṃ samayaṃ bhagavā sāvatthiyaṃ viharati jetavane anāthapiṇḍikassa ārāme. Atha kho aññatarā devatā abhikkantāya rattiyā abhikkantavaṇṇā kevalakappaṃ jetavanaṃ obhāsetvā yena bhagavā tenupasaṅkami; upasaṅkamitvā bhagavantaṃ abhivādetvā ekamantaṃ aṭṭhāsi. Ekamantaṃ ṭhitā kho sā devatā bhagavantaṃ gāthāya ajjhabhāsi –

13. Bahū devā manussā ca, maṅgalāni acintayuṃ; ākaṅkhamānā sotthānaṃ, brūhi maṅgalamuttamaṃ.

14. Asevanā ca bālānaṃ, paṇḍitānañca sevanā; pūjā ca pūjaneyyānaṃ, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

15. Patirūpadesavāso ca, pubbe ca katapuññatā; attasammāpaṇidhi ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

16. Bāhusaccañca sippañca, vinayo ca susikkhito; subhāsitā ca yā vācā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

17. Mātāpitu upaṭṭhānaṃ, puttadārassa saṅgaho; anākulā ca kammantā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

18. Dānañca dhammacariyā ca, ñātakānañca saṅgaho; anavajjāni kammāni, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

19. Āratī viratī pāpā, majjapānā ca saṃyamo; appamādo ca dhammesu, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

20. Gāravo ca nivāto ca, santuṭṭhi ca kataññutā; kālena dhammassavanaṃ, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

21. Khantī ca sovacassatā, samaṇānañca dassanaṃ; kālena dhammasākacchā, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

22. Tapo ca brahmacariyañca, ariyasaccāna dassanaṃ; nibbānasacchikiriyā ca, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

23. Phuṭṭhassa lokadhammehi, cittaṃ yassa na kampati; asokaṃ virajaṃ khemaṃ, etaṃ maṅgalamuttamaṃ.

24. Etādisāni katvāna, sabbatthamaparājitā; sabbattha sotthiṃ gacchanti, taṃ tesaṃ maṅgalamuttamaṃ.

Maṅgalasuttaṃ niṭṭhitaṃ.

1. Kinh Ðiềm Lành

10. Chư Thiên và nhân loại 

Trong suốt mười hai năm

Đã tìm kiếm hạnh phúc 

Nhưng không hề thấy được

Điềm lành, ba mươi tám.

11. Ba mươi tám điềm ấy

Được Chúa Thiên thuyết giảng

Để đoạn tận điều ác 

Vì lợi ích thế gian

Do vậy, hỡi chư hiền

Cùng tụng đọc Kinh này.

12. Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn trú tại Sāvatthi, ở Jetavana, khu vườn ông Anāthapiṇḍika. Rồi một Thiên tử, khi đêm đã gần mãn, với dung sắc thù thắng chói sáng toàn vùng Jetavana, đi đến Thế Tôn, sau khi đến đảnh lễ Thế Tôn rồi đứng một bên. Ðứng một bên, vị Thiên tử ấy bạch Thế Tôn với bài kệ:

13. Chư Thiên và nhân loại,
Suy nghĩ đến điềm lành,
Mong ước và đợi chờ,
Một nếp sống an toàn,
Xin Ngài hãy nói lên,
Về điềm lành tối thượng.

(Đức Phật giảng:)

14. Không thân cận kẻ ngu,
Nhưng gần gũi bậc Trí,
Ðảnh lễ người đáng lễ,
Là điềm lành tối thượng.

15. Ở trú xứ thích hợp,
Công đức trước đã làm,
Chân chánh hướng tự tâm,
Là điềm lành tối thượng.

16. Học nhiều, nghề nghiệp giỏi,
Khéo huấn luyện học tập,
Nói những lời khéo nói,
Là điềm lành tối thượng.

17. Hiếu dưỡng mẹ và cha,
Nuôi nấng vợ và con.
Làm nghề không rắc rối,
Là điềm lành tối thượng.

18. Bố thí, hành, đúng pháp,
Săn sóc các bà con,
Làm nghiệp không lỗi lầm,
Là điềm lành tối thượng.

19. Chấm dứt, từ bỏ ác,
Chế ngự đam mê rượu,
Trong Pháp, không phóng dật,
Là điềm lành tối thượng.

20. Kính lễ và hạ mình,
Biết đủ và biết ơn,
Ðúng thời, nghe Chánh Pháp,
Là điềm lành tối thượng.

21. Nhẫn nhục, lời hòa nhã,
Yết kiến các Sa-môn,
Ðúng thời, đàm luận Pháp,
Là điềm lành tối thượng.

22. Khắc khổ và Phạm hạnh,
Thấy được lý Thánh đế.
Giác ngộ quả: ‘Niết Bàn’
Là điềm lành tối thượng.

23. Khi xúc chạm việc đời
Tâm không động, không sầu,
Không uế nhiễm, an ổn,
Là điềm lành tối thượng.

24. Làm sự việc như vầy,
Không chỗ nào thất bại,
Khắp nơi được an toàn,
Là điềm lành tối thượng. 

Kết thúc Kinh Điềm Lành

-ooOoo-

 

TẢI SÁCH BẢN PDF TẠI ĐÂY:

PARITTA - Sư Thiện Hảo

 

* Bài viết được trích từ cuốn Paritta Pāḷi – Kinh Hộ Trì Pāḷi Việt – Trích lục bởi Bhikkhu Vāyāma – Tỳ Khưu Thiện Hảo

 

 

TẢI MOBILE APP PHẬT GIÁO THERAVĀDA ĐỂ XEM THÊM NHIỀU THÔNG TIN HỮU ÍCH (ANDROID & IOS)

Các bài viết trong sách

Dhamma Nanda

Tổng hợp và chia sẻ các bài viết về Dhamma, đặc biệt là những lợi ích phương pháp thiền Vipassana, phương pháp thiền cổ xưa được Đức Phật Gotama tái phát hiện cách đây hơn 2600 năm, và được Ngài giảng dạy như một liều thuốc chung chữa trị những bệnh chung của nhân loại. Phương pháp không tông phái này nhằm tới việc diệt trừ những bất tịnh tinh thần và đưa đến hạnh phúc cao cả nhất của việc hoàn toàn giải thoát..

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *