BUDDHAGUṆA – ÂN ÐỨC PHẬT
Buddhaguṇa = Buddha + guṇa: nhóm từ (loại tappurisa, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối “guṇa“), nam tánh, nguyên thể.
guṇa: danh từ, nam tánh = phẩm chất, đức hạnh.
Nghĩa: Phẩm hạnh thánh thiện của bậc đã giác ngộ.
Itipi so Bhagavā Arahaṃ Sammāsambuddho Vijjācaraṇasampanno Sugato Lokavidū Anuttaro Purisadammasārathi Satthā devamanussānaṃ Buddho Bhagavāti.
Itipi = iti + api (sara sandhi do sự gặp nhau của 2 nguyên âm “i” và “a“).
iti: trạng từ, không đổi, dùng để trích dẫn một lời nói = như vầy: “…”
api: liên từ, không đổi = cũng thế, cho dầu, ngay cả, chí đến.
so (cách thứ nhất của “ta“): đại từ nhân xưng được dùng như tính từ bổ nghĩa cho “Bhagavā,” nam tánh, cách thứ nhất, số ít = vị ấy, người ấy.
Bhagavā: tính từ, nam tánh, cách thứ nhất của “bhagavantu,” số ít = đáng kính trọng, có oai lực, thánh thiện. Trong trường hợp là danh hiệu của đức Phật thì trở thành danh từ = đức Thế-tôn.
Arahaṃ: danh từ, nam tánh, cách thứ nhất của “arahant,” số ít = người không còn ô nhiễm, bậc A la hán, bậc Ứng Cúng.
Sammāsambuddho = Sammā + sam + buddho: biến thể tính theo từ cuối “buddho,”danh từ, nam tánh, cách thứ nhất, số ít = vị đã giác ngộ hoàn toàn một cách chơn chánh, đấng Chánh Biến Tri. (Xem lại ở trên phần “Namo tassa …”).
Vijjācaraṇasampanno = Vijjācaraṇa + sampanno: nhóm từ (loại tappurisa, bổ nghĩa cho “so“), nam tánh, cách thứ nhất, số ít = Minh Hạnh Túc.
vijjācaraṇa = Vijjā + caraṇa: nhóm từ (loại dvanda).
vijjā: danh từ, nữ tánh = kiến thức, trí tuệ.
caraṇa: danh từ, trung tánh = đạo đức, tánh hạnh tốt.
sampanno: quá khứ phân từ thể thụ động của động từ “sampajjati = sam + pad + a + ti,” được dùng như tính từ bổ nghĩa cho “so,” nam tánh, cách thứ nhất, số ít = thành tựu một cách trọn vẹn.
Sugato = Su + gato: tính từ = đã ra đi một cách trọn vẹn, đã Niết-bàn, bậc Thiện Thệ.
su: tiếp đầu ngữ, bất biến = khéo, tốt, đẹp.
gato: quá khứ phân từ thể thụ động của động từ “gacchati = gam + a + ti,” được dùng như tính từ bổ nghĩa cho “so,” nam tánh, cách thứ nhất, số ít = đã ra đi.
Lokavidū = Loka + vidū: nhóm từ (loại tappurisa, bổ nghĩa cho “so“), nam tánh, cách thứ nhất, số ít = hiểu biết về thế gian, Thế Gian Giải.
loka: danh từ, nam tánh = thế gian, cuộc đời.
vidū: tính từ = khôn ngoan, hiểu biết, thiện nghệ.
Anuttaro = An + uttaro: tính từ, bổ nghĩa cho “so,” nam tánh, cách thứ nhất, số ít = không gì hơn được, Vô Thượng Sĩ.
an = na: phủ định từ = không.
uttaro = ud + taro = so sánh cấp hai của “ud,” = ở trên, vượt trội.
Purisadammasārathi = Purisa + dammasārathi: nhóm từ (loại tappurisa), biến đổi theo từ cuối “sārathi,” nam tánh, cách thứ nhất, số ít = người lái xe có khả năng điều khiển, huấn luyện kẻ khác, Ðiều Ngự Trượng Phu.
purisa: danh từ, nam tánh = người nam, chúng sanh (nói chung).
dammasārathi = damma + sārathi: nhóm từ (loại kammadhāraya)
damma: quá khứ phân từ của tha động từ “dammeti = dam + aya(e) + ti,” = đã làm kẻ khác được thuần hoá.
sārathi: danh từ, nam tánh: người điều khiển xe, xa phu.
Satthā: danh từ, nam tánh, cách thứ nhất của “satthu,” số ít = vị thầy.
devamanussānaṃ = deva + manussānaṃ: nhóm từ (loại dvanda), biến đổi tuỳ thuận vào từ cuối “manussānaṃ,” danh từ, nam tánh, cách thứ sáu, số nhiều = chư thiên và loài người.
deva: danh từ, nam tánh = vị trời, thiên thần.
manussānaṃ: danh từ, nam tánh, cách thứ sáu của “manussa,” số nhiều = loài người.
Satthā devamanussānaṃ = vị thầy của chư thiên và loài người, Thiên Nhơn Sư.
Buddho = danh từ, nam tánh, cách thứ nhất của “buddha,” số ít = bậc đã giác ngộ, đức Phật.
Bhagavāti = Bhagavā + iti: đã giải thích ở phía trên.
Nghĩa: Thật vậy, bậc đáng kính trọng ấy là: “A la hán, Chánh Đẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Ðiều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhơn Sư, Phật, Thế Tôn.”
-ooOoo-