HỌC PALI QUA KINH TỤNG – RATANATTAYAPŪJĀ = LỄ DÂNG CÚNG TAM BẢO

[ 02 ]

BÀI TỤNG CĂN BẢN

RATANATTAYAPŪJĀ = LỄ DÂNG CÚNG TAM BẢO

ratanattayapūjā = ratanattaya + pūjā: nhóm từ (loại tappurisa, biến đổi tùy thuận theo từ cuối “pūjā “), nữ tánh, nguyên thể.

ratanattaya = ratana-t-taya: nhóm từ (loại kammadhāraya), “t” là từ thêm vào để sự phát âm được dễ dàng = ba ngôi báu, Tam Bảo.

ratana: danh từ, trung tánh = ngọc quý, vật giá trị.

taya: số đếm, biến thể của “ti “= 3, số ba.

pūjā: danh từ, nữ tánh = sự cúng dường, sự tôn kính.

Nghĩa: Sự cúng dường đến ba ngôi Tam Bảo.

Imehi dīpadhūpādisakkārehi buddhaṃ dhammaṃ saṅghaṃ abhipūjayāmi mātāpitādīnaṃ guṇavantānañca mayhañca dīgharattaṃ atthāya hitāya sukhāya.

Imehi: đại từ (được sử dụng như tính từ bổ nghĩa cho “dīpadhūpādisakkārehi” ), nam tánh, cách thứ 3 của “ima“, số nhiều = những vật này (ở trong tầm tay).

dīpadhūpādisakkārehi = dīpa + dhūpa + ādi + sakkārehi: nhóm từ (loại dvanda, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối “sakkāra“), nam tánh, cách thứ ba, số nhiều = với những vật trang trọng như là đèn, nhang, v.v…

dīpa: danh từ, nam tánh = đèn, đuốc, vật thắp sáng, ánh sáng.

dhūpa: danh từ, nam tánh = nhang thắp bàn thờ.

ādi: tính từ, bổ nghĩa cho “sakkāra” = bắt đầu với, như là: … v.v…

sakkāra: danh từ, nam tánh = vật trang trọng, quý giá.

buddhaṃ: danh từ, nam tánh, cách thứ hai của “buddha“, số ít = đức Phật.

dhammaṃ: danh từ, nam tánh, cách thứ hai của “dhamma“, số ít = Giáo pháp.

saṅghaṃ: danh từ, nam tánh, cách thứ hai của “saṅgha“, số ít = Tăng chúng.

abhipūjayāmi: động từ “abhipūjayati=abhi + pūj + aya + ti“, nhóm 7 (curādigaṇa), tha động cách (attanopada), thì hiện tại, ngôi thứ nhất, số ít = tôi thành kính cúng dường.

mātāpitādīnaṃ: nhóm từ (loại dvanda, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối “ādi,” bổ nghĩa cho “guṇavantānaṃ“), nam tánh, cách thứ sáu, số nhiều = của các bậc như là cha, mẹ, v.v…

mātāpitaro: danh từ, nam tánh, số nhiều, lúc kết hợp với từ khác trở thành “mātāpitu ” ( + ādi = mātāpitādi ), “u ” biến mất theo quy luật kết hợp hai nguyên âm (sara sandhi) = cha mẹ.

mātu: danh từ, nữ tánh = mẹ

pitu: danh từ, nam tánh = cha

ādi: đã giải thích ở trên.

guṇavantānañca = guṇavantānaṃ + ca. Trường hợp này gọi là Phép kết hợp âm thanh (Sandhi, loại niggahita – ṃ).

guṇavantānaṃ: danh từ, nam tánh, cách thứ sáu của “guṇavantu“, số nhiều = của các bậc có đức hạnh.

ca: giới từ, không đổi = và.

mayhañca: mayhaṃ + ca (Sandhi, loại niggahita – ṃ).

mayhaṃ: đại từ nhân xưng, cách thứ sáu của “amha“, số ít = của tôi.

dīgharattaṃ = dīgha + rattaṃ: nhóm từ (loại abyayībhāva được dùng làm trạng từ), cách thứ hai, số ít = một cách lâu dài.

atthāya: danh từ, nam tánh, cách thứ tư của “attha“, số ít = nhằm sự tiến bộ. hitāya:danh từ, trung tánh, cách thứ tư của “hita“, số ít = nhằm sự lợi ích.

sukhāya: danh từ, trung tánh, cách thứ tư của “sukha“, số ít = nhằm sự an vui.

Nghĩa: Tôi thành kính cúng dường Phật bảo, Pháp bảo, Tăng bảo với những vật trang trọng như là đèn, nhang, v.v… nhằm sự tiến bộ, sự lợi ích, sự an vui một cách lâu dài của tôi và các bậc có đức hạnh như là cha, mẹ, v.v…

 -ooOoo-

 

 

Dhamma Nanda

Tổng hợp và chia sẻ các bài viết về Dhamma, đặc biệt là những lợi ích phương pháp thiền Vipassana, phương pháp thiền cổ xưa được Đức Phật Gotama tái phát hiện cách đây hơn 2600 năm, và được Ngài giảng dạy như một liều thuốc chung chữa trị những bệnh chung của nhân loại. Phương pháp không tông phái này nhằm tới việc diệt trừ những bất tịnh tinh thần và đưa đến hạnh phúc cao cả nhất của việc hoàn toàn giải thoát..

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *