HỌC PALI QUA KINH TỤNG – BUDDHAKHAMĀPANA= SÁM HỐI PHẬT BẢO

BUDDHAKHAMĀPANA= SÁM HỐI PHẬT BẢO

Buddhakhamāpana = buddha + khamāpana: nhóm từ (loại tappurisa,” biến đổi tùy thuận theo từ cuối “khamāpana “), trung tánh, nguyên thể.

khamāpana: danh từ, trung tánh = sự xin tha thứ, sự cầu xin bỏ lỗi.

Nghĩa: Sự cầu xin đức Phật tha thứ lỗi lầm.

Uttamaṅgena vandehaṃ pādapaṃsuṃ varuttamaṃ
buddhe yo khalito doso buddho khamatu taṃ mamaṃ.

Uttamaṅgena = Uttama + aṅgena: nhóm từ (loại kammadhāraya, biến đổi tùy thuận theo từ cuối “aṅgena “), trung tánh, số ít = với cái đầu (là bộ phận thân thể (aṅga) ở trên cùng (uttama)).

aṅga: danh từ, trung tánh = một bộ phận của cơ thể, chi phần.

vandehaṃ: vande + ahaṃ: tôi xin đảnh lễ, cúi đầu chào.

vande: động từ nhóm thứ nhất “vandati,” thể tự động, thì hiện tại, ngôi thứ nhất, số ít = tôi xin cúi chào, đảnh lễ.

ahaṃ: đại từ nhân xưng, cách thứ nhất của “amha“, số ít = tôi.

pādapaṃsuṃ = pāda + paṃsuṃ: nhóm từ (loại tappurisa, biến đổi tuỳ thuận theo từ cuối “paṃsuṃ“), nam tánh, cách thứ hai, số ít = bụi bặm ở hai bàn chân.

pāda: danh từ, nam tánh = bàn chân

paṃsu: danh từ, nam tánh = bụi bặm, đất cát.

varuttamaṃ: vara + uttamaṃ: nhóm tính từ (loại dvanda, bổ nghĩa cho “pādapaṃsuṃ“), nam tánh, số ít = cao quý (vara) và tối thượng (ud + tamaṃ).

buddhe: danh từ, nam tánh, cách thứ hai của “buddha“, số nhiều = đến các vị Phật, đến các bậc giác ngộ.

yo: đại từ tương ứng (với từ “taṃ” ở câu kế), cách thứ nhất của “ya“, nam tánh, số ít = việc nào, điều gì.

khalito: quá khứ phân từ thể thụ động của động từ “khalati,” biến đổi tùy thuận theo từ “doso,” nam tánh, cách thứ nhất, số ít = bị làm rơi, làm hỏng, xúc phạm.

doso: danh từ, nam tánh, cách thứ nhất của “dosa,” số ít = tội lỗi, điều xấu xa.

buddho: danh từ, nam tánh, cách thứ nhất của “buddha,” số ít = vị Phật, bậc giác ngộ.

khamatu: động từ nhóm thứ nhất “khamati,” thể sai khiến (với nghĩa cầu xin, ước muốn), ngôi thứ ba, số ít = xin hãy tha thứ, xin bỏ lỗi.

taṃ: đại từ chỉ định (tương ứng với “yo doso“), nam tánh, cách thứ hai, số ít = việc ấy, điều ấy.

mamaṃ: đại từ nhân xưng, cách thứ sáu của “amha“, số ít = của tôi, thuộc về tôi.

Nghĩa: Tôi xin đê đầu đảnh lễ bụi bặm cao quý và tối thượng ở hai bàn chân (của đức Phật). Tội lỗi nào của tôi đã xúc phạm đến chư Phật, xin đức Phật hãy tha thứ việc ấy.

 

 

Dhamma Nanda

Tổng hợp và chia sẻ các bài viết về Dhamma, đặc biệt là những lợi ích phương pháp thiền Vipassana, phương pháp thiền cổ xưa được Đức Phật Gotama tái phát hiện cách đây hơn 2600 năm, và được Ngài giảng dạy như một liều thuốc chung chữa trị những bệnh chung của nhân loại. Phương pháp không tông phái này nhằm tới việc diệt trừ những bất tịnh tinh thần và đưa đến hạnh phúc cao cả nhất của việc hoàn toàn giải thoát..

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *