NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ PHIỀN TOÁI
(HETUDUKASAṄKILIṬṬHATTIKAṂ)
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[230] Pháp phiền toái cảnh phiền não thành nhân liên quan pháp phiền toái cảnh phiền não thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu .
Pháp phiền toái cảnh phiền não phi nhân liên quan pháp phiền toái cảnh phiền não phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phiền toái cảnh phiền não thành nhân liên quan pháp phiền toái cảnh phiền não thành nhânvà pháp phiền toái cảnh phiền não phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[231] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách … trùng … trong nghiệp có chín cách; trong vật thực có chín cách … trùng … trong bất ly có chín cách.
[232] Pháp phiền toái cảnh phiền não phi nhân liên quan pháp phiền toái cảnh phiền não phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên …
[233] Pháp phiền toái cảnh phiền não thành nhân liên quan pháp phiền toái cảnh phiền não thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên .
[234] Trong phi nhân có một cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi bất tương ưng có chín cách .
[235] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách.
[236] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), nên giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[237] Pháp phiền toái cảnh phiền não thành nhân trợ pháp phiền toái cảnh phiền não thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[238] Pháp phiền toái cảnh phiền não thành nhân trợ pháp phiền toái cảnh phiền não thành nhân bằng cảnh duyên: chín câu .
[239] Pháp phiền toái cảnh phiền não thành nhân trợ pháp phiền toái cảnh phiền não thành nhân bằng trưởng duyên: chỉ là cảnh trưởng, chín câu .
[240] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có ba cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có ba cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[241] Pháp phiền toái cảnh phiền não thành nhân trợ pháp phiền toái cảnh phiền não thành nhân bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên …
[242] Trong phi nhân có chín cách ; trong phi cảnh có chín cách.
[243] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[244] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika) PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra), cáchthuận tùng, cách đối lập, cách đối lập thuận tùng, cách thuận tùng đối lập đã được tính như thế nào thì đây cần được tính như vậy.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[245] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành nhân liên quan pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi phiền toái cảnh phiền não phi nhân liên quan pháp phi phiền toái cảnh phiền não phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành nhân liên quan pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành nhân và pháp phi phiền toái cảnh phiền não phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[246] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách … trùng … trong bất ly có chín cách.
[247] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não phi nhân liên quan pháp phi phiền toái phi nhân sanh khởi do nhân duyên …
[248] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi vô gián có ba cách; trong phi đẳng vô gián có ba cách; trong phi hỗ tương có ba cách; trong phi cận y có ba cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có chín cách; trong phi vô hữu có ba cách; trong phi ly khứ có ba cách.
[249] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[250] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra) PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cũng cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[251] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành nhân trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[252] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành nhân trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành nhân bằng cảnh duyên: chín câu.
[253] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành nhân trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng; ba câu.
Pháp phi phiền toái cảnh phiền não phi nhân trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não phi nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng; ba câu.
Pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành nhân và pháp phi phiền toái cảnh phiền não phi nhân trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành nhân bằng trưởng duyên: chỉ là cảnh trưởng, ba câu.
[254] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có ba cách; trong hậu sanh có ba cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[255] Pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành nhân trợ pháp phi phiền toái cảnh phiền não thành nhân bằng cảnh duyên: … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên …
[256] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[257] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[258] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, cách đối lập thuận tùng của PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) trong tam đề thiện (kusalattika) được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.
[259] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não thành nhân liên quan pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[260] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có chín cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[261] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não thành nhân liên quan pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.
Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não phi nhân liên quan pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.
Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não phi nhân liên quan pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não phi nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.
Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não thành nhân liên quan pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não phi nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.
[262] Trong phi trưởng có sáu cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có ch1n cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.
[263] Trong phi trưởng từ nhân duyên có sáu cách.
[264] Trong nhân từ phi trưởng duyên có sáu cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra) PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[265] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não thành nhân trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[266] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não phi nhân trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não phi nhân bằng cảnh duyên: ba câu.
[267] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có sáu cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[268] Pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não thành nhân trợ pháp phi phiền toái phi cảnh phiền não thành nhân bằng câu sanh duyên: … bằng cận y duyên: ba câu.
[269] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[270] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[271] Trong cảnh từ phi nhân duyên có ba cách.
Cách thuận tùng, cách đối lập, cách đối lập thuận tùng, cách thuận tùng đối lập của PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) trong tam đề thiện (kusalattika) được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ PHIỀN TOÁI .
NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ TẦM
(HETUDUKAVITAKKATTIKAṂ)
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[272] Pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân liên quan pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu tầm hữu tứ phi nhân liên quan pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân và pháp hữu tầm hữu tứ phi nhân liên quan pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
Pháp hữu tầm hữu tứ phi nhân liên quan pháp hữu tầm hữu tứ phi nhân sanh khởi do nhân duyên; ba câu.
Pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân liên quan pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân và pháp hữu tầm hữu tứ phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[273] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách … trùng … trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách … trùng … trong bất ly có chín cách.
[274] Pháp hữu tầm hữu tứ phi nhân liên quan pháp hữu tầm hữu tứ phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên: hai câu.
[275] Pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân liên quan pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.
[276] Trong phi nhân có hai cách; trong phi trưởng có chín cách … trùng … trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.
[277] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách.
[278] Trong cảnh từ phi nhân duyên có hai cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra) PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra) cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[279] Pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân trợ pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[280] Pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân trợ pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân bằng cảnh duyên: chín câu.
[281] Pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân trợ pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân bằng trưởng duyên: có cảnh truởng và câu sanh trưởng; ba câu.
Pháp hữu tầm hữu tứ phi nhân trợ pháp hữu tầm hữu tứ phi nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng; ba câu.
Pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân và pháp hữu tầm hữu tứ phi nhân trợ pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân bằng trưởng duyên: chỉ là cảnh trưởng; ba câu.
[282] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[283] Pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân trợ pháp hữu tầm hữu tứ thành nhân bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên …
[284] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[285] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[286] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện PHẦN YẾU TRI cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng cần được tính như vậy.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[287] Pháp vô tầm hữu tứ thành nhân liên quan pháp vô tầm hữu tứ thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tầm hữu tứ phi nhân liên quan pháp vô tầm hữu tứ phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp vô tầm hữu tứ thành nhân liên quan pháp vô tầm hữu tứ thành nhân và pháp vô tầm hữu tứ phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[288] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách … trùng … trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách … trùng … trong bất ly có chín cách.
[289] Pháp vô tầm hữu tứ thành nhân liên quan pháp vô tầm hữu tứ thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.
[290] Trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.
[291] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách.
[292] Trong nhân từ phi trưởng duyên có chín cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāro)
[293] Pháp vô tầm hữu tứ thành nhân trợ pháp vô tầm hữu tứ thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[294] Pháp vô tầm hữu tứ thành nhân trợ pháp vô tầm hữu tứ phi nhân bằng cảnh duyên: ba câu.
[295] Pháp vô tầm hữu tứ thành nhân trợ pháp vô tầm hữu tứ thành nhân bằng trưởng duyên: chỉ là câu sanh trưởng; ba câu.
Pháp vô tầm hữu tứ phi nhân trợ pháp vô tầm hữu tứ phi nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng; ba câu.
Pháp vô tầm hữu tứ thành nhân và pháp vô tầm hữu tứ phi nhân trợ pháp vô tầm hữu tứ phi nhân bằng trưởng duyên chỉ là cảnh trưởng.
[296] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có ba cách; trong trưởng có bảy cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[297] Pháp vô tầm hữu tứ thành nhân trợ pháp vô tầm hữu tứ thành nhân bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên …
[298] Trong phi nhân có chín cách; trong phicảnh có chín cách.
[299] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[300] Trong cảnh từ phi nhân duyên có ba cách.
Trong tam đề thiện PHẦN YẾU TRI cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng cần được tính như vậy.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[301] Pháp vô tầm vô tứ thành nhân liên quan pháp vô tầm vô tứ thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
[302] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[303] Pháp vô tầm vô tứ thành nhân liên quan pháp vô tầm vô tứ phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên.
[304] Pháp vô tầm vô tứ phi nhân liên quan pháp vô tầm vô tứ thành nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.
Pháp vô tầm vô tứ phi nhân liên quan pháp vô tầm vô tứ phi nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.
Pháp vô tầm vô tứ phi nhân liên quan pháp vô tầm vô tứ thành nhân và pháp vô tầm vô tứ phi nhân sanh khởi do phi cảnh duyên .
[305] Pháp vô tầm vô tứ thành nhân liên quan pháp vô tầm vô tứ thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên: chín câu.
[306] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi vô gián có ba cách; trong phi đẳng vô gián có ba cách; trong phi hỗ tương có ba cách; trong phi cận y có ba cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có chín cách; trong phi vô hữu có ba cách; trong phi ly khứ có ba cách.
[307] Trong phi cảnh từ nhân duyên co ba cách.
[308] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra) PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra) PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[309] Pháp vô tầm vô tứ thành nhân trợ pháp vô tầm vô tứ thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[310] Pháp vô tầm vô tứ thành nhân trợ pháp vô tầm vô tứ thành nhân bằng cảnh duyên: chín câu.
[311] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có sáu cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có ba cách; trong hậu sanh có ba cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[312] Pháp vô tầm vô tứ thành nhân trợ pháp vô tầm vô tứ thành nhân bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên …
[313] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách; trong phi trưởng có chín cách.
[314] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[315] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện PHẦN YẾU TRI cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, cách đối lập thuận tùng được tính toán như thế nào, thì đây cũng cần được tính như vậy.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ TẦM
NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ HỶ
(HETUDUKAPĪTITTIKAṂ)
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[316] Pháp câu hành hỷ thành nhân liên quan pháp câu hành hỷ thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp câu hành hỷ phi nhân liên quan pháp câu hành hỷ phi nhân sanh khởi do nhân duyên.
[317] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[318] Pháp câu hành hỷ phi nhân liên quan pháp câu hành hỷ phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên.
[319] Pháp câu hành hỷ thành nhân liên quan pháp câu hành hỷ thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.
[320] Trong phi nhân có một cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.
[321] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách.
[322] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra) PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra) PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), nên được giải rộng cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[323] Pháp câu hành hỷ thành nhân trợ pháp câu hành hỷ thành nhân bằng nhân duyên: ba câu .
[324] Pháp câu hành hỷ thành nhân trợ pháp câu hành hỷ thành nhân bằng cảnh duyên: ba câu.
Pháp câu hành hỷ phi nhân trợ pháp câu hành hỷ phi nhân bằng cảnh duyên: chín câu.
[325] Pháp câu hành hỷ thành nhân trợ pháp câu hành hỷ thành nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng: ba câu.
Pháp câu hành hỷ phi nhân trợ pháp câu hành hỷ phi nhân bằng trưởng duyên: có cảnh trưởng và câu sanh trưởng: ba câu.
Pháp câu hành hỷ thành nhân và pháp câu hành hỷ phi nhân trợ pháp câu hành hỷ thành nhân bằng trưởng duyên: chỉ là cảnh trưởng ; ba câu.
[326] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[327] Pháp câu hành hỷ thành nhân trợ pháp câu hành hỷ thành nhân bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên …
[328] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[329] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[330] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện PHẦN YẾU TRI có cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào, thì đây cũng nên tính như vậy.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[331] Pháp câu hành lạc thành nhân liên quan pháp câu hành lạc thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp câu hành lạc phi nhân liên quan pháp câu hành lạc phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp câu hành lạc thành nhân liên quan pháp câu hành lạc thành nhân và pháp câu hành lạc phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[332] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[333] Pháp câu hành lạc phi nhân liên quan pháp câu hành lạc phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên.
[334] Pháp câu hành lạc thành nhân liên quan pháp câu hành lạc thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên: chín câu.
[335] Trong phi nhân có một cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.
[336] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách.
[337] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra) PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra) PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[338] Pháp câu hành lạc thành nhân trợ pháp câu hành lạc thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[339] Pháp câu hành lạc thành nhân trợ pháp câu hành lạc thành nhân bằng cảnh duyên: chín câu .
[340] Pháp câu hành lạc thành nhân trợ pháp câu hành lạc thành nhân bằng trưởng duyên: chín câu.
[341] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[342] Pháp câu hành lạc thành nhân trợ pháp câu hành lạc thành nhân bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên …
[343] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách .
[344] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[345] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện PHẦN YẾU TRI có cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào, thì đây cũng nên tính như vậy.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[346] Pháp câu hành xả thành nhân liên quan pháp câu hành xả thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp câu hành xả phi nhân liên quan pháp câu hành xả phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp câu hành xả thành nhân liên quan pháp câu hành xả thành nhân và pháp câu hành xả phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[347] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[348] Pháp câu hành xả phi nhân liên quan pháp câu hành xả phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên: hai câu.
[349] Pháp câu hành xả thành nhân liên quan pháp câu hành xả thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên: chín câu.
[350] Pháp câu hành xả thành nhân liên quan pháp câu hành xả thành nhân sanh khởi do phi tiền sanh duyên: chín câu.
[351] Pháp câu hành xả thành nhân liên quan pháp câu hành xả thành nhân sanh khởi do phi hậu sanh duyên: chín câu.
[352] Trong phi nhân có hai cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.
[353] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách.
[354] Trong cảnh từ phi nhân duyên có hai cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra) PHẦN Y CHỈ (Nissasayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (paticcavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[355] Pháp câu hành xả thành nhân trợ pháp câu hành xả thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[356] Pháp câu hành xả thành nhân trợ pháp câu hành xả thành nhân bằng cảnh duyên: chín câu.
[357] Pháp câu hành xả thành nhân trợ pháp câu hành xả thành nhân bằng trưởng duyên: chín câu.
[358] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[359] Pháp câu hành xả thành nhân trợ pháp câu hành xả thành nhân bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên… bằng cận y duyên.
[360] Trong phi nhân có chín cách, trong phi cảnh có chín cách.
[361] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[362] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Cách thuận tùng, các đối lập, cách thuận từng đối lập, cách đối lập thuận tùng của PHẦN YẾU TRI trong tam đề thiện (kusalattika) đã được tính như thế nào đây cũng nên tính như vậy.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ HỶ.
NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ KIẾN ÐẠO
(HETUDUKADASSANATTIKAṂ)
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[363] Pháp kiến đạo ưng trừ thành nhân liên quan pháp kiến đạo ưng trừ thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp kiến đạo ưng trừ phi nhân liên quan pháp kiến đạo ưng trừ phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp kiến đạo ưng trừ thành nhân liên quan pháp kiến đạo ưng trừ thành nhân và pháp kiến đạo ưng trừ phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[364] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[365] Pháp kiến đạo ưng trừ thành nhân liên quan pháp kiến đạo ưng trừ phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên.
[366] Pháp kiến đạo ưng trừ thành nhân liên quan pháp kiến đạo ưng trừ thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên: chín câu.
[367] Trong phi nhân có một cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.
[368] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách.
[369] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (sapayuttavāra), cần được giải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[370] Pháp kiến đạo ưng trừ thành nhân trợ pháp kiến đạo ưng trừ thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[371] Pháp kiến đạo ưng trừ thành nhân trợ pháp kiến đạo ưng trừ thành nhân bằng cảnh duyên: chín câu.
[372] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có ba cách; trong bất ly có chín cách.
[373] Pháp kiến đạo ưng trừ thành nhân trợ pháp kiến đạo ưng trừ thành nhân bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên …
[374] Trong phi nhân có chín cách; trong phicảnh có chín cách.
[375] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[376] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, cách đối lập thuận tùng của PHẦN YẾU TRI trong tam đề thiện (kusalattika) đã được tính như thế nào thì đây cũng cần được tính như vậy.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[377] Pháp tiến đạo ưng trừ thành nhân liên quan pháp tiến đạo ưng trừ thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp tiến đạo ưng trừ phi nhân liên quan pháp tiến đạo ưng trừ phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp tiến đạo ưng trừ thành nhân liên quan pháp tiến đạo ưng trừ thành nhân và pháp tiến đạo ưng trừ phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[378] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[379] Pháp tiến đạo ưng trừ thành nhân liên quan pháp tiến đạo ưng trừ phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên.
[380] Trong phi nhân có một cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.
[381] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách.
[382] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra) PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra) cần được gi ải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (paticcavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[383] Pháp tiến đạo ưng trừ thành nhân trợ pháp tiến đạo ưng trừ thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[384] Pháp tiến đạo ưng trừ thành nhân trợ pháp tiến đạo ưng trừ thành nhân bằng cảnh duyên .
[385] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có ba cách; trong bất ly có chín cách.
[386] Pháp tiến đạo ưng trừ thành nhân trợ pháp tiến đạo ưng trừ thành nhân bằng cảnh duyên bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên.
[387] Trong phi nhân có chín cách, trong phi cảnh có chín cách.
[388] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[389] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, cách đối lập thuận tùng của PHẦN YẾU TRI trong tam đề thiện (kusalattika) đã được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[390] Pháp phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ thành nhân liên quan pháp phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ thành nhân sanh khởi do nhân duyên: hai câu.
Pháp phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ phi nhân liên quan pháp phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ phi nhân sanh khởi do nhân duyên.
[391] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[392] Pháp phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ phi nhân liên quan pháp phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ thành nhân sanh khởi do phi nhân duyên.
[393] Pháp phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ phi nhân liên quan pháp phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ thành nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.
Pháp phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ phi nhân liên quan pháp phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ phi nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.
Pháp phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ phi nhân liên quan pháp phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ thành nhân và pháp phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ phi nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.
[394] Pháp phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ thành nhân liên quan pháp phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.
[395] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi vô gián có ba cách; trong phi đẳng vô gián có ba cách; trong phi hỗ tương có ba cách; trong phi cận y có ba cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có chín cách; trong phi vô hữu có ba cách; trong phi bất ly có ba cách.
[396] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[397] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra) PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra) cần được gi ải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (paticcavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[398] Pháp phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ thành nhân trợ pháp phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[399] Pháp phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ thành nhân trợ pháp phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ thành nhân bằng cảnh duyên: chín câu.
[400] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có ba cách; trong hậu sanh có ba cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[401] Pháp phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ thành nhân trợ pháp phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ thành nhân bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên …
[402] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[403] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[404] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách .
Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, cách đối lập thuận tùng đã được tính như thế nào thì đây cũng cần được tính như vậy.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ KIẾN ÐẠO
NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ HỮU NHÂN KIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ
(HETUDUKADASSANENAPAHĀ-TABBAHETUKATTIKAṂ)
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[405] Pháp hữu nhân kiến đạo ưng trừ thành nhân liên quan pháp hữu nhân kiến đạo ưng trừ thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp hữu nhân kiến đạo ưng trừ phi nhân liên quan pháp hữu nhân kiến đạo ưng trừ phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp hữu nhân kiến đạo ưng trừ thành nhân liên quan pháp hữu nhân kiến đạo ưng trừ thành nhân và pháp hữu nhân kiến đạo ưng trừ phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[406] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[407] Pháp hữu nhân kiến đạo ưng trừ thành nhân liên quan pháp hữu nhân kiến đạo ưng trừ thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên…
[408] Trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.
[409] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách.
[410] Trong nhân từ phi trưởng duyên có chín cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra) PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra) cần được gi ải rộng cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN (paticcavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[411] Pháp hữu nhân kiến đạo ưng trừ thành nhân trợ pháp hữu nhân kiến đạo ưng trừ thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[412] Pháp hữu nhân kiến đạo ưng trừ thành nhân trợ pháp hữu nhân kiến đạo ưng trừ thành nhân bằng cảnh duyên: chín câu.
[413] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong bất ly có chín cách.
[414] Pháp hữu nhân kiến đạo ưng trừ thành nhân trợ pháp hữu nhân kiến đạo ưng trừ thành nhân bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên …
[415] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[416] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[417] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, và cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng cần được tính như vậy.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[418] Pháp hữu nhân tiến đạo ưng trừ thành nhân liên quan pháp hữu nhân tiến đạo ưng trừ thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp hữu nhân tiến đạo ưng trừ phi nhân liên quan pháp hữu nhân tiến đạo ưng trừ phi nhân …
[419] Trong nhân có chín cách, trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[420] Pháp hữu nhân tiến đạo ưng trừ thành nhân liên quan pháp hữu nhân tiến đạo ưng trừ thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên: chín câu.
[421] Trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.
[422] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách.
[423] Trong nhân từ phi trưởng duyên có chín cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra) PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra) cần được gi ải rộng giống như PHẦN LIÊN QUAN (paticcavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[424] Pháp hữu nhân tiến đạo ưng trừ thành nhân trợ pháp hữu nhân tiến đạo ưng trừ thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[425] Pháp hữu nhân tiến đạo ưng trừ thành nhân trợ pháp hữu nhân tiến đạo ưng trừ thành nhân bằng cảnh duyên: chín câu.
[426] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong bất ly có chín cách.
[427] Pháp hữu nhân tiến đạo ưng trừ thành nhân trợ pháp hữu nhân tiến đạo ưng trừ thành nhân bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên …
[428] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[429] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[430] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, cách đối lập thuận tùng đã được tính như thế nào thì đây cũng cần được tính như vậy.
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[431] Pháp hữu nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ thành nhân liên quan pháp hữu nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ thành nhân sanh khởi do nhân duyên.
[432] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[433] Pháp hữu nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ phi nhân liên quan pháp hữu nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ phi nhân sanh khởi do phi nhân duyên.
[434] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi vô gián có ba cách; trong phi đẳng vô gián có ba cách; trong phi hỗ tương có ba cách; trong phi cận y có ba cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có chín cách; trong phi vô hữu có ba cách; trong phi ly khứ có ba cách.
[435] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[436] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra) PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra) cần được gi ải rộng cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN (paticcavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[437] Pháp hữu nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ thành nhân trợ pháp hữu nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ thành nhân bằng nhân duyên …
[438] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có ba cách; trong hậu sanh có ba cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[439] Pháp hữu nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ thành nhân trợ pháp hữu nhân phi kiến đạo phi tiến đạo ưng trừ thành nhân bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên …
[440] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[441] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[442] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, cách đối lập thuận tùng đã được tính như thế nào thì đây cũng cần được tính như vậy.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ HỮU NHÂN KIẾN ÐẠO ƯNG TRỪ .
NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ DẪN TÍCH TẬP
(HETUDUKA-ĀCAYAGĀMITTIKAṂ)
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[443] Pháp dẫn tích tập thành nhân liên quan pháp dẫn tích tập thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp dẫn tích tập phi nhân liên quan dẫn tích tập phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp dẫn tích tập thành nhân liên quan pháp dẫn tích tập thành nhân và pháp dẫn tích tập phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[444] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong đẳng vô gián có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[445] Pháp dẫn tích tập thành nhân liên quan pháp dẫn tích tập phi nhân sanh khởi do nhân duyên.
[446] Pháp dẫn tích tập thành nhân liên quan pháp dẫn tích tập thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.
[447] Trong phi nhân có một cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.
[448] Trong phi trưởng từ nhân duyên có chín cách;
[449] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra) PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra) cần được gi ải rộng cũng giống như PHẦN LIÊN QUAN (paticcavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[450] Pháp dẫn tích tập thành nhân trợ pháp dẫn tích tập thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[451] Pháp dẫn tích tập thành nhân trợ pháp dẫn tích tập thành nhân bằng cảnh duyên: chín câu.
[452] Pháp dẫn tích tập thành nhân trợ pháp dẫn tích tập thành nhân bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng: ba câu.
Pháp dẫn tích tập phi nhân trợ pháp dẫn tích tập phi nhân bằng trưởng duyên, có cảnh trưởng và câu sanh trưởng: ba câu.
Pháp dẫn tích tập thành nhân và pháp dẫn tích tập phi nhân trợ pháp dẫn tích tập thành nhân bằng trưởng duyên; chỉ có cảnh trưởng: ba câu.
[453] Trong nhân có ba cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong cận y có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong vật thực có ba cách; trong bất ly có chín cách.
[454] Pháp dẫn tích tập thành nhân trợ pháp dẫn tích tập thành nhân bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên …
[455] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[456] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[457] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[458] Pháp dẫn tịch diệt thành nhân liên quan pháp dẫn tịch diệt thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp dẫn tịch diệt phi nhân liên quan pháp dẫn tịch diệt phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp dẫn tịch diệt thành nhân liên quan pháp dẫn tịch diệt thành nhân và pháp dẫn tịch diệt phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[459] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[460] Pháp dẫn tịch diệt thành nhân liên quan pháp dẫn tịch diệt thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.
[461] Trong phi trưởng có sáu cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi bất tương ưng có chín cách.
[462] Trong phi trưởng từ nhân duyên có sáu cách.
[463] Trong nhân từ phi trưởng duyên có sáu cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PHẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[464] Pháp dẫn tịch diệt thành nhân trợ pháp dẫn tịch diệt thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[465] Pháp dẫn tịch diệt thành nhân trợ pháp dẫn tịch diệt thành nhân bằng trưởng duyên, chỉ có câu sanh trưởng: ba câu.
Pháp dẫn tịch diệt phi nhân trợ pháp dẫn tịch diệt phi nhân bằng trưởng duyên, chỉ có câu sanh trưởng: ba câu.
[466] Trong nhân có ba cách; trong trưởng có sáu cách; trong câu sanh có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong hiện hữu có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[467] Pháp dẫn tịch diệt thành nhân trợ pháp dẫn tịch diệt thành nhân bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên …
[468] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[469] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[470] Trong trưởng từ phi nhân duyên có ba cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, cách đối lập thuận tùng được tính như thế nào thì đây cũng nên tính như vậy.
PHẦN LIÊN QUAN
(Paṭiccavāra)
[471] Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân liên quan pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt phi nhân liên quan pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân liên quan pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân và pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt phi nhân sanh khởi do nhân duyên: ba câu.
[472] Trong nhân có chín cách; trong cảnh có chín cách; trong trưởng có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có chín cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có chín cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có chín cách; trong quyền có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[473] Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt phi nhân liên quan pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt phi nhân sanh khởi do nhân duyên.
[474] Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt phi nhân liên quan pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.
Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt phi nhân liên quan pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.
Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân liên quan pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân và pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt phi nhân sanh khởi do phi cảnh duyên.
[475] Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân liên quan pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân sanh khởi do phi trưởng duyên.
[476] Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân liên quan pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân sanh khởi do phi tiền sanh duyên: ba câu.
[477] Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân liên quan pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân sanh khởi do phi hậu sanh duyên.
[478] Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt phi nhân liên quan pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân sanh khởi do phi nghiệp duyên.
[479] Trong phi nhân có một cách; trong phi cảnh có ba cách; trong phi trưởng có chín cách; trong phi vô gián có ba cách; trong phi đẳng vô gián có ba cách; trong phi hỗ tương có ba cách; trong phi y chỉ có ba cách; trong phi cận y có ba cách; trong phi tiền sanh có chín cách; trong phi hậu sanh có chín cách; trong phi trùng dụng có chín cách; trong phi nghiệp có ba cách; trong phi quả có chín cách; trong phi vật thực có một cách; trong phi quyền có một cách; trong phi thiền na có một cách; trong phi đồ đạo có một cách; trong phi tương ưng có ba cách; trong phi bất tương ưng có chín cách; trong phi vô hữu có ba cách; trong phi ly khứ có ba cách.
[480] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[481] Trong cảnh từ phi nhân duyên có một cách.
PHẦN CÂU SANH (Sahajātavāra), PHẦN DUYÊN SỞ (Paccayavāra), PHẦN Y CHỈ (Nissayavāra), PHẦN HÒA HỢP (Saṃsaṭṭhavāra), PẦN TƯƠNG ƯNG (Sampayuttavāra), PHẦN LIÊN QUAN (Paṭiccavāra).
PHẦN YẾU TRI
(Pañhāvāra)
[482] Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân trợ pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân bằng nhân duyên: ba câu.
[483] Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân trợ pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt phi nhân bằng cảnh duyên .
[400] Trong nhân có ba cách; trong trưởng có chín cách; trong vô gián có chín cách; trong câu sanh có chín cách; trong hỗ tương có chín cách; trong y chỉ có chín cách; trong cận y có chín cách; trong tiền sanh có ba cách; trong hậu sanh có ba cách; trong trùng dụng có chín cách; trong nghiệp có ba cách; trong quả có chín cách; trong vật thực có ba cách; trong quyền có chín cách; trong thiền na có ba cách; trong đồ đạo có chín cách; trong tương ưng có chín cách; trong bất tương ưng có năm cách; trong hiện hữu có chín cách; trong vô hữu có chín cách; trong ly khứ có chín cách; trong bất ly có chín cách.
[485] Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân trợ pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt thành nhân bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên; ba câu.
Pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt phi nhân trợ pháp phi dẫn tích tập phi dẫn tịch diệt phi nhân bằng cảnh duyên … bằng câu sanh duyên … bằng cận y duyên … bằng tiền sanh duyên … bằng hậu sanh duyên … bằng vật thực duyên … bằng quyền duyên …
[486] Trong phi nhân có chín cách; trong phi cảnh có chín cách.
[487] Trong phi cảnh từ nhân duyên có ba cách.
[488] Trong cảnh từ phi nhân duyên có chín cách.
Trong tam đề thiện (kusalattika), PHẦN YẾU TRI (pañhāvāra) cách thuận tùng, cách đối lập, cách thuận tùng đối lập, cách đối lập thuận tùng đã được tính như thế nào thì đây cũng cần được tính như vậy.
DỨT NHỊ ÐỀ NHÂN TAM ÐỀ DẪN TÍCH TẬP
-ooOoo-