7. Thứ bảy tụng Aṅgulimālasutta, Bojjhaṅgasutta & Pubbaṇhasutta
9. Aṅgulimālasutta
132. Parittaṃ yaṃ bhaṇantassa, nisinnaṭṭhānadhovanaṃ; udakampi vināseti, sabbameva parissayaṃ.
133. Sotthinā gabbhavuṭṭhānaṃ, yañca sādheti taṅkhaṇe; therassa’ṅgulimālassa, lokanāthena bhāsitaṃ. Kappaṭṭḥāyiṃ mahātejaṃ, parittaṃ taṃ bhaṇāma he.
134. Yatohaṃ, bhagini, ariyāya jātiyā jāto, nābhijānāmi sañcicca pāṇaṃ jīvitā voropetā, tena saccena sotthi te hotu, sotthi gabbhassa.
Aṅgulimālasuttaṃ niṭṭhitaṃaṃ.
9. Kinh Aṅgulimāla
132. Người tụng đọc Kinh này,
Dù nước rửa chỗ ngồi,
Cũng có thể trừ diệt,
Được tất cả nguy hiểm.
133. Khiến cho việc sanh nở
Được dễ dàng tức khắc,
Vậy nên, này chư hiền,
Cùng tụng đọc Kinh này,
Do đấng Cứu Khổ thuyết
Cho Aṅgulimāla,
Có năng lực to lớn,
Kéo dài cả thế kiếp.
134. Này chị, từ khi tôi được sanh vào dòng Thánh sanh cho đến nay, tôi chưa bao giờ cố ý sát hại chúng sanh nào cả. Do lời chân thật này, mong cho chị và thai nhi trong bụng được an lạc!
Kết thúc Kinh Aṅgulimāla
-ooOoo-
10. Bojjhaṅgasutta
135. Saṃsāre saṃsarantānaṃ, sabbadukkhavināsane; satta dhamme ca bojjhaṅge, mārasenāpamaddane.
136. Bujjhitvā ye c’ime sattā, tibhavā muttakuttamā; ajātimajarābyādhiṃ, amataṃ nibbhayaṃ gatā.
137. Evamādiguṇūpetaṃ, anekaguṇasaṅgahaṃ; osadhañca imaṃ mantaṃ, bojjhaṅgañca bhaṇāma he.
138. Bojjhaṅgo satisaṅkhāto, dhammānaṃ vicayo tathā; vīriyaṃ pīti passaddhi, bojjhaṅgā ca tathāpare.
139. Samādhūpekkhā bojjhaṅgā, sattete sabbadassinā; muninā sammadakkhātā, bhāvitā bahulīkatā.
140. Saṃvattanti abhiññāya, nibbānāya ca bodhiyā; etena saccavajjena, sotthi te hotu sabbadā.
141. Ekasmiṃ samaye nātho, Moggallānañca Kassapaṃ; gilāne dukkhite disvā, bojjhaṅge sattadesayi.
142. Te ca taṃ abhinanditvā, rogā mucciṃsu taṅkhaṇe; etena saccavajjena,
sotthi te hotu sabbadā.
143. Ekadā dhammarājāpi, gelaññenā’bhipīḷito; Cundattherena taṃ yeva, bhaṇāpetvāna sādaraṃ.
144. Sammoditvāna ābādhā, tamhā vuṭṭhāsi ṭhānaso; etena saccavajjena, sotthi te hotu sabbadā.
145. Pahīnā te ca ābādhā, tiṇṇannampi mahesinaṃ, maggahatā kilesāva, pattā’nuppattidhammataṃ. etena saccavajjena, sotthi te hotu sabbadā.
Bojjhaṅgasuttaṃ niṭṭhitaṃ.
10. Kinh Giác Chi
135 – 136. Ai liễu ngộ Giác chi,
Là pháp đoạn khổ đau
Cho chúng sanh đang trôi
Ngụp lặn trong luân hồi,
Còn là pháp thắng phục
Đạo quân của Ma vương;
Những chúng sanh như vậy,
Cao thượng, thoát tam hữu,
Đạt bất tử, vô sanh,
Vô lão và vô bệnh,
Vô tử và vô hại.
137. Vậy nên, này chư hiền,
Cùng đọc Giác chi này,
Pháp có nhiều ân đức,
Như linh dược, thần chú.
138. Gồm có Niệm giác chi,
Trạch pháp cũng như vậy,
Cùng pháp khác: tinh tấn,
Hoan hỷ và Khinh an.
139. Định và Xả giác chi,
Bảy pháp được chánh thuyết
Bởi (bậc) Toàn Kiến, Ẩn Sĩ,
Đã tu tập, làm nhiều.
140. Pháp này hướng Thắng trí,
Giác ngộ và Níp-bàn,
Do lời chân thật này,
Mong người hằng an lạc.
141. Một thời, bậc Hộ trì,
Thấy Moggallāna
Và ngài Kassapa,
Đang bị bệnh, đau khổ,
Đã thuyết thất Giác chi.
142. Khi hoan hỷ Pháp ấy,
Chư vị liền khỏi bệnh.
Do lời chân thật này,
Mong người hằng an lạc.
143. Một thuở, bậc Pháp Vương
Bị bệnh tật chi phối,
Nên bảo ngài Cunda
Đọc thành tâm kinh này.
144. Bệnh tật của ba vị
Đại Ẩn Sĩ kể trên,
Đều hoàn toàn dứt khỏi.
145. Như các loại phiền não
Được Thánh Đạo đoạn tận,
Đại bất tử, vô sanh.
Do lời chân thật này,
Mong người hằng an lạc.
Kết thúc Kinh Giác chi
-ooOoo-
11. Pubbaṇhasutta
146. Yaṃ dunnimittaṃ avamaṅgalañca, yo cā’manāpo sakuṇassa saddo; pāpaggaho dussupinaṃ akantaṃ, buddhānubhāvena vināsa’mentu.
147. Yaṃdunnimittaṃavamaṅgalañca, yo cā’manāpo sakuṇassa saddo; pāpaggaho dussupinaṃ akantaṃ, dhammānubhāvena vināsa’mentu.
148. Yaṃ dunnimittaṃ avamaṅgalañca, yo cā’manāpo sakuṇassa saddo; pāpaggaho dussupinaṃ akantaṃ, saṅghānubhāvena vināsa’mentu.
149. Dukkhappattā ca niddukkhā, bhayappattā ca nibbhayā; sokappattā ca nissokā,
hontu sabbepi pāṇino.
150. Ettāvatā ca amhehi, sambhataṃ puññasampadaṃ; sabbe devā’numodantu, sabba-sampattisiddhiyā.
151. Dānaṃ dadantu saddhāya, sīlaṃ rakkhantu sabbadā; bhāvanābhiratā hontu, gacchantu devatā’gatā.
152. Sabbe buddhā balappattā, paccekānañca yaṃ balaṃ; arahantānañca tejena, rakkhaṃ bandhāmi sabbaso.
153. Yaṃ kiñci vittaṃ idha vā huraṃ vā, saggesu vā yaṃ ratanaṃ paṇītaṃ; na no samaṃ atthi tathāgatena, idampi buddhe ratanaṃ paṇītaṃ; etena saccena suvatthi hotu.
154. Yaṃ kiñci vittaṃ idha vā huraṃ vā, saggesu vā yaṃ ratanaṃ paṇītaṃ; na no samaṃ atthi tathāgatena, idampi dhamme ratanaṃ paṇītaṃ; etena saccena suvatthi hotu.
155. Yaṃ kiñci vittaṃ idha vā huraṃ vā, saggesu vā yaṃ ratanaṃ paṇītaṃ; na no samaṃ atthi tathāgatena, idampi saṅghe ratanaṃ paṇītaṃ; etena saccena suvatthi hotu.
156. Bhavatu sabbamaṅgalaṃ, rakkhantu sabbadevatā; sabba-buddhānubhāvena, sadā sukhī bhavantu te.
157. Bhavatu sabbamaṅgalaṃ, rakkhantu sabbadevatā; sabba-dhammānubhāvena, sadā sukhī bhavantu te.
158. Bhavatu sabbamaṅgalaṃ, rakkhantu sabbadevatā; sabba-saṅghānubhāvena, sadā sukhī bhavantu te.
159. Mahākāruṇiko nātho, hitāya sabbapāṇinaṃ; pūretvā pāramī sabbā, patto sambodhimuttamaṃ; etena saccavajjena, sotthi te hotu sabbadā.
160. Jayanto bodhiyā mūle, sakyānaṃ nandivaḍḍhano; evameva jayo hotu, jayassu jayamaṅgale.
161. Aparājitapallaṅke, sīse puthuvipukkhale; abhiseke sabbabuddhānaṃ, aggappatto pamodati.
162. Sunakkhattaṃ sumaṅgalaṃ, suppabhātaṃ suhuṭṭhitaṃ; sukhaṇo sumuhutto ca, suyiṭṭhaṃ brahmacārisu.
163. Padakkhiṇaṃ kāyakammaṃ, vācākammaṃ padakkhiṇaṃ; padakkhiṇaṃ manokammaṃ, paṇīdhi te padakkhiṇe.
164. Padakkhiṇāni katvāna, labhantatthe padakkhiṇe; te atthaladdhā sukhitā, viruḷhā buddhasāsane; arogā sukhitā hotha, saha sabbehi ñātibhi.
Pubbaṇhasuttaṃ niṭṭhitaṃ.
11. Kinh Buổi Sáng
146. Xin nhờ oai lực Phật,
Khiến điềm xấu, bất hạnh,
Tiếng điểu thú ghê rởn,
Rủi ro và ác mộng,
Nghịch cảnh thảy tiêu tan.
147. Xin nhờ oai lực Pháp,
Khiến điềm xấu, bất hạnh,
Tiếng điểu thú ghê rởn,
Rủi ro và ác mộng,
Nghịch cảnh thảy tiêu tan.
148. Xin nhờ oai lực Tăng,
Khiến điềm xấu, bất hạnh,
Tiếng điểu thú ghê rởn,
Rủi ro và ác mộng,
Nghịch cảnh thảy tiêu tan.
149. Chúng sanh đã khổ não,
Mong hãy thoát đau khổ,
Chúng sanh đã sợ hãi,
Mong hãy thoát lo sợ;
Chúng sanh đã sầu muộn,
Mong hãy thoát sầu bi.
150. Mong chư Thiên hoan hỷ,
Sự thành tựu phước báu,
Mà chúng con đã tạo,
Để được mọi phúc lạc.
151. Hãy bố thí bằng tín,
Hãy thường giữ giới luật,
Hãy vui thích tu thiền,
Chư Thiên nào đến rồi,
Thỉnh chư vị hồi quy.
152. Chư Phật, bậc Đại lực,
Cùng uy lực Độc giác,
Và uy lực Thinh văn,
Xin tổng mọi hộ trì.
153. Dù kho báu ở đây
Hay thế giới nào khác,
Cả Thiên giới thù thắng,
Không sánh bằng Như Lai,
Phật, châu báu thù diệu.
Do lời chân thật này,
Mong cát tường hạnh phúc.
154. Dù kho báu ở đây
Hay thế giới nào khác,
Cả Thiên giới thù thắng,
Không sánh bằng Như Lai,
Pháp, châu báu thù diệu.
Do lời chân thật này,
Mong cát tường hạnh phúc.
155. Dù kho báu ở đây
Hay thế giới nào khác,
Cả Thiên giới thù thắng,
Không sánh bằng Như Lai,
Tăng, châu báu thù diệu.
Do lời chân thật này,
Mong cát tường hạnh phúc.
156. Mong người có phúc lạc,
Mong chư Thiên hộ trì,
Nhờ oai lực chư Phật,
Người hằng được an vui.
157. Mong người có phúc lạc,
Mong chư Thiên hộ trì,
Nhờ oai lực chư Pháp,
Người hằng được an vui.
158. Mong người có phúc lạc,
Mong chư Thiên hộ trì,
Nhờ oai lực chư Tăng,
Người hằng được an vui.
159. Đấng Đại bi, Cứu khổ,
Vì lợi ích chúng sanh,
Tạo mọi pāramī,
Rồi đạt Vô Thượng Giác,
Do lời chân thật này,
Mong người hằng an lạc.
160. Bậc chiến thắng Ma vương
Dưới cội cây Bồ-đề,
Bậc tăng trưởng hoan hỷ
Cho dòng Sakya,
Do vậy, cầu thắng lợi,
Mong người được thắng – lạc.
161. Ngài đạt pháp cao thượng,
Trên bồ đoàn bất bại,
Điểm thắng nhất địa cầu,
Chỗ chư Phật giác ngộ.
162. (Ngày thiện nghiệp được tạo),
Là sao tốt, điềm tốt,
Sáng tốt, thức dậy tốt,
Thời tốt và khắc tốt,
Cúng dường bậc Phạm hạnh,
Ngày ấy là ‘khéo thí’.
163. Khi thân nghiệp tốt đẹp,
Khẩu nghiệp và ý nghiệp,
Cũng đều tốt đẹp cả,
Chính tam nghiệp tốt đẹp,
Tạo nguyện ước tốt lành.
164. Khi làm điều tốt đẹp,
Ắt được quả tốt đẹp,
Khi ấy sẽ có được,
Sự lợi ích, an vui,
Tiến hoá trong Phật Pháp,
Mong người và quyến thuộc,
Vô bệnh, sống an vui.
Kết thúc Kinh Buổi sáng.
-ooOoo-
TẢI SÁCH BẢN PDF TẠI ĐÂY:
PARITTA - Sư Thiện Hảo
* Bài viết được trích từ cuốn Paritta Pāḷi – Kinh Hộ Trì Pāḷi Việt – Trích lục bởi Bhikkhu Vāyāma – Tỳ Khưu Thiện Hảo
TẢI MOBILE APP PHẬT GIÁO THERAVĀDA ĐỂ XEM THÊM NHIỀU THÔNG TIN HỮU ÍCH (ANDROID & IOS)