TẬP YẾU I – PHÂN TÍCH GIỚI TỲ KHƯU NI: PHẦN QUY ĐỊNH TẠI ĐÂU, CHƯƠNG PĀRĀJIKA

Tập Yếu IPhân Tích Giới Tỳ Khưu Ni

Phần Quy Định Tại Đâu

Chương Pārājika

Do đức Thế Tôn bậc A-la-hán Chánh Đẳng Giác ấy trong khi biết trong khi thấy, điều pārājika thứ năm cho các tỳ khưu ni đã được quy định tại đâu? Liên quan đến ai? Về sự việc gì? Ở đấy, có điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không? Là điều quy định cho tất cả mọi nơi, (hay) là điều quy định cho khu vực? Là điều quy định chung (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni), (hay) là điều quy định riêng? Là điều quy định cho một (hội chúng), (hay) là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)? (Điều ấy) được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần nào trong bốn cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha?[1] Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng nào? Là sự hư hỏng nào trong bốn sự hư hỏng? Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội? Sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội trong sáu nguồn sanh tội? Thuộc về sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng? Được làm lắng dịu bởi bao nhiêu cách dàn xếp trong bảy cách dàn xếp (sự tranh tụng)? Ở đấy, điều gì gọi là Luật? Ở đấy, điều gì gọi là Thắng Luật? Ở đấy, điều gì gọi là giới bổnPātimokkha? Ở đấy, điều gì gọi là Tăng thượng giới bổn Pātimokkha? Điều gì là sự phạm tội? Điều gì là sự thành tựu? Điều gì là sự thực hành? Điều pārājika thứ năm cho các tỳ khưu ni đã được đức Thế Tôn quy định vì bao nhiêu lợi ích? Những vị ni nào học tập (điều ấy)? Những vị ni nào có việc học tập đã học tập xong? (Điều ấy) được tồn tại ở đâu? Những vị ni nào duy trì? Là lời dạy của ai? Do ai truyền đạt lại?

Do đức Thế Tôn bậc A-la-hán Chánh Đẳng Giác ấy trong khi biết trong khi thấy, điều pārājika thứ năm cho các tỳ khưu ni đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi.

Liên quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Sundarīnandā.

Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Sundarīnandā nhiễm dục vọng đã ưng thuận việc xúc chạm thân thể của người nam nhiễm dục vọng.

Ở đấy, có điều quy định, có điều quy định thêm, có điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra không? – Ở đấy, có một điều quy định, không có điều quy định thêm và điều quy định khi (sự việc) chưa xảy ra.

Là điều quy định cho tất cả mọi nơi, (hay) là điều quy định cho khu vực? – Là điều quy định cho tất cả mọi nơi.

Là điều quy định chung (cho tỳ khưu và tỳ khưu ni), (hay) là điều quy định riêng? – Là điều quy định riêng (cho tỳ khưu ni).

Là điều quy định cho một (hội chúng), (hay) là điều quy định cho cả hai (hội chúng tỳ khưu và tỳ khưu ni)? – Là điều quy định cho một (hội chúng).

Được gồm chung vào phần nào, được tính vào phần nào trong bốn cách đọc tụng giới bổn Pātimokkha? – Được gồm chung vào phần mở đầu, được tính vào phần mở đầu.

Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng nào? – Được đưa ra đọc tụng với phần đọc tụng thứ nhì.

Là sự hư hỏng nào trong bốn sự hư hỏng? – Là sự hư hỏng về giới.

Thuộc về nhóm tội nào trong bảy nhóm tội? – Thuộc về nhóm tội pārājika.

Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do bao nhiêu nguồn sanh tội? – Điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân và do ý, không do khẩu.

Là sự tranh tụng nào trong bốn sự tranh tụng? – Là sự tranh tụng liên quan đến tội.

Trong bảy cách dàn xếp (sự tranh tụng), điều ấy được làm lắng dịu bởi bao nhiêu cách dàn xếp? – Điều ấy được làm lắng dịu bởi hai cách dàn xếp: Hành xử Luật với sự hiện diện và việc phán xử theo tội đã được thừa nhận.

Ở đấy điều gì gọi là Luật? Ở đấy điều gì gọi là Thắng Luật? – Sự quy định gọi là Luật. Sự phân tích gọi là Thắng Luật.

Ở đấy điều gì gọi là giới bổn Pātimokkha? Ở đấy điều gì gọi là Tăng thượng giới bổnPātimokkha? – Sự quy định gọi là giới bổn Pātimokkha. Sự phân tích gọi là Tăng thượng giới bổn Pātimokkha.

Điều gì là sự phạm tội? – Việc không tự kiềm chế là sự phạm tội.

Điều gì là sự thành tựu? – Việc tự kiềm chế là sự thành tựu.

Điều gì là sự thực hành? – ‘Tôi sẽ không làm việc có hình thức như thế,’ sau khi thọ trì vị ấy học tập về các điều học cho đến trọn đời, tận hơi thở vào cuối cùng.

Điều pārājika thứ năm cho các tỳ khưu ni đã được đức Thế Tôn quy định vì bao nhiêu lợi ích? – Điều pārājika thứ năm cho các tỳ khưu ni đã được đức Thế Tôn quy định vì mười lợi ích: Nhằm sự tốt đẹp cho hội chúng, nhằm sự an lạc cho hội chúng, nhằm việc kiềm chế những tỳ khưu ni ác xấu, nhằm sự lạc trú của các tỳ khưu ni hiền thiện, nhằm ngăn ngừa các lậu hoặc trong hiện tại, nhằm sự trừ diệt các lậu hoặc trong tương lai, nhằm đem lại niềm tin cho những kẻ chưa có đức tin, nhằm tăng thêm niềm tin của những người đã có đức tin, nhằm sự tồn tại của Chánh Pháp, (và) nhằm sự hỗ trợ Luật.

Những vị ni nào học tập (điều ấy)? – Các bậc nữ Thánh hữu học và các nữ thiện nhân phàm phu học tập (điều ấy).

Những vị ni nào có việc học tập đã học tập xong? – Các vị ni là bậc A-la-hán có việc học tập đã học tập xong.

(Điều ấy) được tồn tại ở đâu? – Được tồn tại ở các vị ni có sự ưa thích việc học tập.

Những vị ni nào duy trì (điều ấy)? – Những vị ni nào rành rẽ, những vị ni ấy duy trì.

Là lời dạy của ai? – Là lời dạy của đức Thế Tôn, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng Giác.

Do ai truyền đạt lại? – Được truyền đạt lại theo sự kế tục (của các vị trưởng lão).

Vị Upāli, luôn cả vị Dāsaka, vị Soṇaka, vị Siggava là tương tợ, với vị Moggalliputta là thứ năm, các vị này là ở đảo Jambu huy hoàng.

Từ nơi ấy, vị Mahinda, và vị Iṭṭhiya, vị Uttiya, luôn cả vị Sambala, và bậc thông thái tên Bhadda, các vị hàng đầu ấy có tuệ vĩ đại từ hòn đảo Jambu đã đi đến nơi đây.

iii. Các vị ấy đã giảng dạy Tạng Luật ở Tambapaṇṇi. Các vị ấy đã giảng dạy năm bộ Nikāya và bảy bộ Vi Diệu Pháp.

Sau đó, vị Ariṭṭha thông minh, và vị Tissadatta thông thái, vị Kāḷasumana có lòng tự tin, và vị trưởng lão tên Dīgha, và vị Dīghasumana thông thái.

Thêm nữa, là vị Kāḷasumana, trưởng lão Nāga và vị Buddharakkhita, và vị trưởng lão Tissa thông minh, và vị trưởng lão Deva thông thái.

Thêm nữa là vị Sumana thông minh và nắm vững về Luật, vị Cūḷanāga nghe nhiều học rộng, khó công kích giống như con voi vậy.

vii. Và vị tên Dhammapālita ở xứ Rohaṇa đã được tôn vinh trọng thể. Đệ tử của người có tên Khema là vị đại tuệ, là bậc thông Tam Tạng đã sáng ngời ở trên đảo như chúa của các vì sao nhờ vào trí tuệ.

viii. Và vị Upatissa thông minh, vị Phussadeva là đại Pháp sư, thêm nữa là vị Sumana thông minh, vị có tên Puppha nghe nhiều học rộng.

Vị Mahāsīva là đại Pháp sư, rành rẽ về mọi vấn đề trong Tam Tạng. Thêm nữa là vị Upāli thông minh và nắm vững về Luật.

Vị Mahānāga là bậc đại tuệ, rành rẽ về truyền thống của Chánh Pháp. Thêm nữa là vị Abhaya thông minh, rành rẽ về mọi vấn đề trong Tam Tạng.

Và trưởng lão Tissa thông minh, và nắm vững về Luật. Đệ tử của người có tên Puppha là bậc đại tuệ, nghe nhiều học rộng, trong khi hộ trì Giáo Pháp đã thiết lập vững vàng ở hòn đảo Jambu.

xii. Và vị Cūḷābhaya thông minh, nắm vững về Luật. Và vị trưởng lão Tissa thông minh, rành rẽ về truyền thống của Chánh Pháp.

xiii. Và vị Phussadeva thông minh, và nắm vững về Luật. Và vị trưởng lão Sīva thông minh, rành rẽ về mọi vấn đề về Luật.

xiv. Những vị hàng đầu ấy có đại tuệ, là những vị thông Luật, rành rẽ về đường lối, đã phổ biến Tạng Luật ở hòn đảo Tambapaṇṇi.

Do đức Thế Tôn bậc A-la-hán Chánh Đẳng Giác ấy trong khi biết trong khi thấy, điều pārājika thứ sáu cho các tỳ khưu ni đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā dầu biết vị tỳ khưu ni vi phạm tội pārājika đã không tự chính mình khiển trách cũng không thông báo cho nhóm. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội là sanh lên do thân, do khẩu, và do ý. ―(như trên)―

Điều pārājika thứ bảy cho các tỳ khưu ni đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến tỳ khưu ni Thullanandā. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, tỳ khưu ni Thullanandā xu hướng theo tỳ khưu Ariṭṭha trước đây là người huấn luyện chim ưng (là vị) đã bị hội chúng hợp nhất phạt án treo. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (như) ở điều buông bỏ trách nhiệm[2] ―(như trên)―

Điều pārājika thứ tám cho các tỳ khưu ni đã được quy định tại đâu? – Đã được quy định tại thành Sāvatthi. Liên quan đến ai? – Liên quan đến các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư. Về sự việc gì? – Trong sự việc ấy, các tỳ khưu ni nhóm Lục Sư đã làm đủ sự việc thứ tám. – Có một điều quy định. – Trong sáu nguồn sanh tội, điều ấy sanh lên do một nguồn sanh tội: (như) ở điều buông bỏ trách nhiệm. ―(như trên)―

Dứt tám điều pārājika.

*****

TÓM LƯỢC PHẦN NÀY

Việc đôi lứa, và việc lấy vật chưa được cho, việc đoạt mạng người, (pháp) thượng nhân, việc xúc chạm thân thể, vị ni che giấu (tội), các vị bị án treo, vị ni làm đủ tám việc, đấng Đại Hùng đã quy định, các sự việc nên được chia chẽ không còn sự hoài nghi.

–ooOoo–

Các bài viết trong sách

Dhamma Nanda

Tổng hợp và chia sẻ các bài viết về Dhamma, đặc biệt là những lợi ích phương pháp thiền Vipassana, phương pháp thiền cổ xưa được Đức Phật Gotama tái phát hiện cách đây hơn 2600 năm, và được Ngài giảng dạy như một liều thuốc chung chữa trị những bệnh chung của nhân loại. Phương pháp không tông phái này nhằm tới việc diệt trừ những bất tịnh tinh thần và đưa đến hạnh phúc cao cả nhất của việc hoàn toàn giải thoát..

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *