TIỂU PHẨM I – CHƯƠNG TÍCH LUỸ TỘI: BA MƯƠI SÁU TRƯỜNG HỢP HÀNH PARIVĀSA

Tiểu Phẩm I

Chương Tích Luỹ Tội

Ba mươi sáu trường hợp hành parivāsa

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa, dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa có hạn lượng, không che giấu. Vị tỳ khưu ấy nên được đưa về lại (hình phạt) ban đầu.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa, dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa có hạn lượng, có che giấu. Vị tỳ khưu ấy nên được đưa về lại (hình phạt) ban đầu. Và hình phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của các tội đã được che giấu như thế nên được ban cho vị ấy.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa, dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa có hạn lượng, có che giấu và không che giấu. Vị tỳ khưu ấy nên được đưa về lại (hình phạt) ban đầu. Và hình phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của các tội đã được che giấu như thế nên được ban cho vị ấy.

4-9. Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu đang hành parivāsa, dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa không hạn lượng, không che giấu. ―(như trên)― không hạn lượng, có che giấu. ―(như trên)― không hạn lượng có che giấu và không che giấu. ―(như trên)― có hạn lượng và không hạn lượng, không che giấu. ―(như trên)― có hạn lượng và không hạn lượng, có che giấu. ―(như trên)― có hạn lượng và không hạn lượng, có che giấu và không che giấu. Vị tỳ khưu ấy nên được đưa về lại (hình phạt) ban đầu. Và hình phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của các tội đã được che giấu như thế nên được ban cho vị ấy.

10-36. Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu xứng đáng hình phạt mānatta ―(như trên)― đang thực hành hình phạt mānatta ―(như trên)― xứng đáng sự giải tội, dẫu còn dở dang, lại phạm nhiều tội saṅghādisesa có hạn lượng, không che giấu. ―(như trên)― có hạn lượng, có che giấu. ―(như trên)― có hạn lượng, có che giấu và không che giấu. ―(như trên)― không hạn lượng, không che giấu. ―(như trên)― không hạn lượng, có che giấu. ―(như trên)― không hạn lượng, có che giấu và không che giấu. ―(như trên)― có hạn lượng và không hạn lượng, không che giấu. ―(như trên)― có hạn lượng và không hạn lượng, có che giấu. ―(như trên)― có hạn lượng và không hạn lượng, có che giấu và không che giấu. Vị tỳ khưu ấy nên được đưa về lại (hình phạt) ban đầu. Và hình phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây của các tội đã được che giấu như thế nên được ban cho vị ấy.

Ba mươi sáu trường hợp được đầy đủ.

–ooOoo–

Một trăm trường hợp mānatta

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm nhiều tội saṅghādisesa, không che giấu, rồi hoàn tục. Vị ấy đã tu lên bậc trên lại và không giấu giếm các tội ấy. Này các tỳ khưu, hình phạt mānatta nên được ban cho vị tỳ khưu ấy.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm nhiều tội saṅghādisesa, không che giấu, rồi hoàn tục. Vị ấy đã tu lên bậc trên lại và giấu giếm các tội ấy. Này các tỳ khưu, nên ban cho hình phạt parivāsa theo nhóm các tội đã được che giấu như thế về sau này đến vị tỳ khưu ấy, rồi nên ban cho hình phạt mānatta.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm nhiều tội saṅghādisesa, có che giấu, rồi hoàn tục. Vị ấy đã tu lên bậc trên lại và không giấu giếm các tội ấy. Này các tỳ khưu, nên ban cho hình phạt parivāsa theo nhóm các tội đã được che giấu như thế trước đây đến vị tỳ khưu ấy, rồi nên ban cho hình phạt mānatta.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm nhiều tội saṅghādisesa, có che giấu, rồi hoàn tục. Vị ấy đã tu lên bậc trên lại và giấu giếm các tội ấy. Này các tỳ khưu, nên ban cho hình phạt parivāsa theo nhóm các tội đã được che giấu như thế trước đây và sau này đến vị tỳ khưu ấy, rồi nên ban cho hình phạt mānatta.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm nhiều tội saṅghādisesa. Các tội của vị ấy có che giấu và không che giấu. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy đã giấu giếm, các tội ấy sau này không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy đã không giấu giếm, các tội ấy sau này cũng không giấu giếm. Này các tỳ khưu, nên ban cho hình phạtparivāsa theo nhóm các tội đã được che giấu như thế trước đây đến vị tỳ khưu ấy, rồi nên ban cho hình phạt mānatta.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm nhiều tội saṅghādisesa. Các tội của vị ấy có che giấu và không che giấu. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy đã giấu giếm, các tội ấy sau này không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy đã không giấu giếm, các tội ấy sau này giấu giếm. Này các tỳ khưu, nên ban cho hình phạt parivāsatheo nhóm các tội đã được che giấu như thế trước đây và sau này đến vị tỳ khưu ấy, rồi nên ban cho hình phạt mānatta.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm nhiều tội saṅghādisesa. Các tội của vị ấy có che giấu và không che giấu. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy đã giấu giếm, các tội ấy sau này giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy đã không giấu giếm, các tội ấy sau này không giấu giếm. Này các tỳ khưu, nên ban cho hình phạt parivāsatheo nhóm các tội đã được che giấu như thế trước đây và sau này đến vị tỳ khưu ấy, rồi nên ban cho hình phạt mānatta.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm nhiều tội saṅghādisesa. Các tội của vị ấy có che giấu và không che giấu. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy đã giấu giếm, các tội ấy sau này giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy đã không giấu giếm, các tội ấy sau này giấu giếm. Này các tỳ khưu, nên ban cho hình phạt parivāsa theo nhóm các tội đã được che giấu như thế trước đây và sau này đến vị tỳ khưu ấy, rồi nên ban cho hình phạt mānatta.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm nhiều tội saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhận biết, một số tội không nhận biết. Các tội nào vị ấy nhận biết, vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không nhận biết, vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy nhận biết và đã giấu giếm, các tội ấy sau này nhận biết và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy không nhận biết và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này nhận biết và không giấu giếm. Này các tỳ khưu, nên ban cho hình phạt parivāsa theo nhóm các tội đã được che giấu như thế trước đây đến vị tỳ khưu ấy, rồi nên ban cho hình phạt mānatta.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm nhiều tội saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhận biết, một số tội không nhận biết. Các tội nào vị ấy nhận biết, vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không nhận biết, vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy nhận biết và đã giấu giếm, các tội ấy sau này nhận biết và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy không nhận biết và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này nhận biết và giấu giếm. Này các tỳ khưu, nên ban cho hình phạt parivāsa theo nhóm các tội đã được che giấu như thế trước đây và sau này đến vị tỳ khưu ấy, rồi nên ban cho hình phạt mānatta.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm nhiều tội saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhận biết, một số tội không nhận biết. Các tội nào vị ấy nhận biết, vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không nhận biết, vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy nhận biết và đã giấu giếm, các tội ấy sau này nhận biết và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy không nhận biết và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này nhận biết và không giấu giếm. Này các tỳ khưu, nên ban cho hình phạt parivāsa theo nhóm các tội đã được che giấu như thế trước đây và sau này đến vị tỳ khưu ấy, rồi nên ban cho hình phạt mānatta.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm nhiều tội saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhận biết, một số tội không nhận biết. Các tội nào vị ấy nhận biết, vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không nhận biết, vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy nhận biết và đã giấu giếm, các tội ấy sau này nhận biết và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy không nhận biết và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này nhận biết và giấu giếm. Này các tỳ khưu, nên ban cho hình phạt parivāsa theo nhóm các tội đã được che giấu như thế trước đây và sau này đến vị tỳ khưu ấy, rồi nên ban cho hình phạt mānatta.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm nhiều tội saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhớ, một số tội không nhớ. Các tội nào vị ấy nhớ, vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không nhớ, vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy nhớ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này nhớ và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy không nhớ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này nhớ và không giấu giếm. Này các tỳ khưu, nên ban cho hình phạt parivāsa theo nhóm các tội đã được che giấu như thế trước đây và sau này đến vị tỳ khưu ấy, rồi nên ban cho hình phạt mānatta.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm nhiều tội saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhớ, một số tội không nhớ. Các tội nào vị ấy nhớ, vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không nhớ, vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy đã nhớ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này nhớ và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy đã không nhớ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này nhớ và giấu giếm. Này các tỳ khưu, nên ban cho hình phạt parivāsa theo nhóm các tội đã được che giấu như thế trước đây và sau này đến vị tỳ khưu ấy, rồi nên ban cho hình phạt mānatta.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm nhiều tội saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhớ, một số tội không nhớ. Các tội nào vị ấy nhớ, vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không nhớ, vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy đã nhớ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này nhớ và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy đã không nhớ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này nhớ và không giấu giếm. Này các tỳ khưu, nên ban cho hình phạt parivāsa theo nhóm các tội đã được che giấu như thế trước đây và sau này đến vị tỳ khưu ấy, rồi nên ban cho hình phạt mānatta.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm nhiều tội saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhớ, một số tội không nhớ. Các tội nào vị ấy nhớ, vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không nhớ, vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy đã nhớ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này nhớ và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy đã không nhớ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này nhớ và giấu giếm. Này các tỳ khưu, nên ban cho hình phạt parivāsa theo nhóm các tội đã được che giấu như thế trước đây và sau này đến vị tỳ khưu ấy, rồi nên ban cho hình phạt mānatta.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm nhiều tội saṅghādisesa. Một số tội vị ấy không nghi ngờ, một số tội có nghi ngờ. Các tội nào vị ấy không nghi ngờ, vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy có nghi ngờ, vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy không nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và không giấu giếm. Này các tỳ khưu, nên ban cho hình phạt parivāsa theo nhóm các tội đã được che giấu như thế trước đây đến vị tỳ khưu ấy, rồi nên ban cho hình phạt mānatta.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm nhiều tội saṅghādisesa. Một số tội vị ấy không nghi ngờ, một số tội có nghi ngờ. Các tội nào vị ấy không nghi ngờ, vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy có nghi ngờ, vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy không nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và giấu giếm. Này các tỳ khưu, nên ban cho hình phạt parivāsa theo nhóm các tội đã được che giấu như thế trước đây và sau này đến vị tỳ khưu ấy, rồi nên ban cho hình phạt mānatta.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm nhiều tội saṅghādisesa. Một số tội vị ấy không nghi ngờ, một số tội có nghi ngờ. Các tội nào vị ấy không nghi ngờ, vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy có nghi ngờ, vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy không nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và không giấu giếm. Này các tỳ khưu, nên ban cho hình phạt parivāsa theo nhóm các tội đã được che giấu như thế trước đây và sau này đến vị tỳ khưu ấy, rồi nên ban cho hình phạt mānatta.

Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu phạm nhiều tội saṅghādisesa. Một số tội vị ấy không nghi ngờ, một số tội có nghi ngờ. Các tội nào vị ấy không nghi ngờ, vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy có nghi ngờ, vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy không nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và giấu giếm. Này các tỳ khưu, nên ban cho hình phạt parivāsa theo nhóm các tội đã được che giấu như thế trước đây và sau này đến vị tỳ khưu ấy, rồi nên ban cho hình phạt mānatta.

21-40. Này các tỳ khưu, trường hợp vị tỳ khưu sau khi phạm nhiều tội saṅghādisesa, không che giấu, rồi xuống sa di. [Nên được giải thích chi tiết như phần trên] ―(như trên)―

41-60. ―(như trên)― bị điên. ―(như trên)―

61-80. ―(như trên)― bị loạn trí. ―(như trên)―

81-100. ―(như trên)― bị thọ khổ hành hạ. ―(như trên)― Các tội của vị ấy có che giấu và không che giấu. ―(như trên)― Một số tội vị ấy nhận biết, một số tội không nhận biết. ―(như trên)― Một số tội vị ấy nhớ, một số tội không nhớ. ―(như trên)― Một số tội vị ấy không nghi ngờ, một số tội có nghi ngờ. Các tội nào vị ấy không nghi ngờ, vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội vị ấy có nghi ngờ vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy bị thọ khổ hành hạ. Sau khi không còn bị thọ khổ hành hạ nữa, các tội nào trước đây vị ấy không nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và không giấu giếm. ―(như trên)― Các tội nào trước đây vị ấy không nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và giấu giếm. ―(như trên)― Các tội nào trước đây vị ấy không nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và không giấu giếm. ―(như trên)― Các tội nào trước đây vị ấy không nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này không nghi ngờ và giấu giếm. Này các tỳ khưu, nên ban cho hình phạt parivāsa theo nhóm các tội đã được che giấu như thế trước đây và sau này đến vị tỳ khưu ấy, rồi nên ban cho hình phạt mānatta.

Dứt một trăm trường hợp mānatta.

Các bài viết trong sách

Dhamma Nanda

Tổng hợp và chia sẻ các bài viết về Dhamma, đặc biệt là những lợi ích phương pháp thiền Vipassana, phương pháp thiền cổ xưa được Đức Phật Gotama tái phát hiện cách đây hơn 2600 năm, và được Ngài giảng dạy như một liều thuốc chung chữa trị những bệnh chung của nhân loại. Phương pháp không tông phái này nhằm tới việc diệt trừ những bất tịnh tinh thần và đưa đến hạnh phúc cao cả nhất của việc hoàn toàn giải thoát..

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *