Vipassana in Society – Vipassana trong Xã Hội
The world will be peaceful only when the people of the world are peaceful and happy. The change has to begin with each individual. If the jungle is withered and you want to restore it to life, you must water each tree of that jungle. If you want world peace, you ought to learn how to be peaceful yourself. Only then can you bring peace to the world. -S. N. Goenka
Thế giới sẽ chỉ an lạc chỉ khi nhân loại an lạc và hạnh phúc. Thay đổi phải bắt đầu từ mỗi cá nhân. Nếu rừng cây héo úa và bạn muốn hồi sinh nó, bạn phải tưới tẩm từng cây một của khu rừng. Nếu bạn muốn thế giới an lạc, bạn nên học cách trở nên an lạc. Chỉ khi đó bạn mới có thể mang lại an lạc cho thế giới – S.N.Goenka
Peace within oneself, for Peace in the World/ An lạc cho bản thân, An lạc cho thế giới
The ancient land of India gave more than just a message of peace and harmony to the world, it also showed a way to achieve it. If we want peace in human society, we cannot ignore the individuals. Mr. S. N. Goenka said, “If there is no peace in the mind of the individual, how can there be real peace in the world?” Rightly so, a person with an agitated mind, always full of anger, hatred, ill-will and animosity cannot give peace to the world. Enlightened people have therefore advised “Know thyself.” Which means not merely knowing at the intellectual level, or accepting at the emotional or devotional level. When you experience the truth about yourself, within yourself, at the experiential level, you are at peace.
Vùng đất Ấn Độ cổ xưa đã gửi gắm không chỉ thông điệp về an lạc và hòa hợp, mà còn hơn thế nó đã chỉ ra con đường để đạt được điều đó. Nếu chúng ta chỉ muốn an lạc trong xã hội loài người, chúng ta không thể bỏ qua những cá nhân. Ngài S.N.Goenka đã nói,’ Nếu không có an lạc trong tâm trí của mỗi cá nhân, làm thế nào có được an lạc thực sự cho thế giới?”. Đúng thế, một người với tâm xáo động, luôn tràn đầy giận dữ, ghen ghét, ác ý và oán thù thì không thể mang lại an lạc cho thế giới. Những bậc giác ngộ trước đây đã khuyên “Biết mình”. Điều này có nghĩa không đơn thuần chỉ là biết ở mức độ lý trí, hoặc chấp nhận ở mức độ tình cảm hay mức độ sùng tín. Khi ta kinh nghiệm sự thật về chính mình, trong chúng ta, ở mức độ kinh nghiệm, ta đang an lạc.
To understand the truth within, the Buddha showed the Eight-fold Noble Path, with the three pillars of sila (morality), samadhi (mastery over the mind) and panna i.e. ‘pragya’ (purification of the mind, by developing insight).
Để hiểu về sự thật bên trong, Đức Phật đã chỉ ra con đường Bát Chánh Đạo với ba trụ cột là sila (đạo đức), samadhi (làm chủ tâm) và panna hay ’pragya’ (thanh lọc tâm, bằng việc phát triển cái nhìn thấu suốt).
Vipassana, the practical quintessence of the teaching of the Buddha, is not merely a theory or philosophy for any kind of intellectual entertainment and philosophical discussion, nor an emotional or devotional game. It is a down-to-earth, practical, rational, scientific, non-sectarian and result-oriented technique. By practicing Vipassana, one experiences the truth within, knowing how the mind and body keep influencing each other.
Vipassana, là tinh hoa thực hành những lời dạy Đức Phật, không đơn thuần là lý thuyết hoặc triết thuyết cho bất kì giải trí tri thức và thảo luận triết học, hay trò chơi cảm giác hoặc trò chơi sùng tín. Phương pháp gần với thực tiễn,mang tính thực hành, hợp lý, khoa học, không tông pháp và mang lại kết quả. Bằng việc thực hành Vipassana, người đó kinh nghiệm sự thật bên trong, hiểu ra cách thức tâm và thân liên tục ảnh hưởng lẫn nhau.
The practice of Vipassana helps lead one from impurity of mind to purity of mind. This transformation changes people in wonderful ways. It is no magic or miracle; this is a pure science of observing the interaction of mind and matter within. One examines how the mind keeps influencing the material body, and how the body influences the mind. Through patient observation, the law of nature becomes clear: whenever one generates mental negativity, one starts suffering; and whenever one is free from negativity, one enjoys peace and harmony.
Việc thực hành Vipassana giúp đưa một người từ tâm bất tịnh đến tâm thanh tịnh. Sự chuyển hóa thay đổi con người ta theo cách tuyệt vời. Phương pháp không có ma thuật hay phép màu; phương pháp là khoa học thuần khiết về việc quan sát tương tác bên trong của tâm và vật chất. Một người chứng nghiệm cách tâm liên tục ảnh hưởng lên thân vật chất, và cách thân ảnh hưởng đến tâm. Thông qua quan sát chuyên chú, luật tự nhiên trở nên dần rõ ràng, mỗi khi ai đó tạo ra những tiêu cực trong tâm, người đó bắt đầu đau khổ; và mỗi khi người đó thoát khỏi tiêu cực, người đó tận hưởng niềm an lạc và hòa hợp.
When each person becomes peaceful and starts living a life of morality, the whole society will become an ideal society, happy and peaceful. After all, the society is made up of individuals.
Khi mỗi người trở nên an lạc và bắt đầu sống một cuộc đời đạo đức, toàn thể xã hội sẽ trở thành xã hội lý tưởng, hạnh phúc và an lạc. Sau cùng, chính cá nhân sẽ làm nên xã hội.
An Art of Living for transformation of an individual/Một nghệ thuật sống của sự chuyển hóa cá nhân
In the Buddha’s teaching, the human matters most; when we talk of humans, the mind matters most; and when we talk of the mind, purity matters most, so that it can generate pure love and compassion. Purity of mind can be achieved only when impurities are removed from the root level of the mind. It is this root of the mind which generates and multiplies impurities. And, if this habit pattern is not changed, the impure mind remains unchanged; the individual remains unchanged; and if the individual remains unchanged, the society and the world is not changed either. So the Buddha strikes at the root cause of misery, which is the foundation of the problem. To demolish this impure foundation, he rediscovered the powerful tool of Vipassana.
Trong lời giảng của Đức Phật, con người là trọng tâm; khi chúng ta nói về con người, tâm trí là trọng tâm; khi ta nói về tâm trí, sự thanh tịnh là trọng tâm, vì điều đó tạo ra tình yêu thuần khiết và lòng từ ái. Tâm thanh tịnh chỉ có thể đạt được khi tâm loại bỏ các bất tịnh từ tầng lớp sâu thẳm nhất của tâm. Chính gốc rễ này của tâm tạo ra và nhân lên các bất tịnh. Và, nếu khuôn mẫu thói quen không thay đổi, tâm bất tịnh vẫn không thay đổi; cá nhân cũng không thay đổi; và nếu cá nhân vẫn không thay đổi, xã hội và thế giới vẫn sẽ không thay đổi. Vì thế Đức Phật đã chỉ ra nguồn gốc của khổ đau, chính đây là nền tảng của vấn đề. Để diệt trừ nền tảng bất tịnh này, Ngài đã tìm lại công cụ mạnh mẽ của Vipassana.
This ancient technique has now spread again around the world. Millions of people attend courses in India and the rest of the world. People from different communities, traditions and religions come to learn this technique, to obtain the same benefit. The balanced view of “know yourself, by yourself, for yourself”, as some students call it, helps one live peacefully and harmoniously with oneself and with others. The transformation in one’s attitude at the end of the course reduces stress, while increasing equanimity.
Phương pháp cổ xưa này nay đã được truyền bá lại khắp thế giới. Hàng triệu người tham dự các khóa thiền ở Ấn Độ và những nơi khác trên thế giới. Những người từ các cộng đồng, truyền thống và tôn giáo khác nhau đến để học kỹ thuật này, để đạt cùng lợi lạc. Cách nhìn quân bình về “hiểu chính ta, bởi chính ta, vì ta”, như vài thiền sinh gọi, giúp người đó sống an lạc và hòa hợp với chính họ và những người khác. Sự chuyển hóa trong thái độ của thiền sinh khi kết thúc khóa thiền, họ đã giảm căng thẳng và tăng tính quân bình.
Other common benefits are growth in concentration and work efficiency, positive behaviour changes, effective decision-making, gentle speech and harmonious feelings towards others. Since the wisdom is gained through personal experience, one finds prejudice being replaced by compassion; jealousy at the success of others changing to joy; greed and arrogance getting transformed to generosity and humility. This mental change is the real conversion bought by Vipassana.
Một lợi lạc chung khác là tăng sự tập trung và hiệu quả làm việc, sự thay đổi tích cực về hành vi, ra quyết định hiệu quả hơn, lời nói bình hòa và cảm giác hòa hợp với người khác. Khi đạt được trí tuệ thông qua kinh nghiệm cá nhân, người đó thay thế lòng phán xét bằng lòng từ ái, sự đố kị khi người khác thành công bằng niềm vui;sự tham lam và kiêu căng chuyển thành lòng bao dung và khiêm tốn. Sự thay đổi tâm này là sự chuyển hóa thật do Vipassana mang lại.
Vipassana also helps many to come out of their addictions to different intoxicants, complexes, depression, chronic health problems and psychosomatic issues. Increased positivity of mind delivers better health. By the practice of Vipassana, many students have been able to face life-altering situations, adversaries, illness and even death, with perfect equilibrium of mind.
Vipassana cũng giúp nhiều người thoát khỏi chứng nghiện ngập các chất say/nghiện, các phức cảm, trầm cảm, vấn đề sức khỏe kinh niên và các chứng bệnh tâm thần. Việc tâm trở nên lạc quan mang lại sức khỏe tốt hơn. Thông qua thực hành Vipassana, nhiều thiền sinh đã có thể đối mặt với tình huống hay thay đổi trong đời sống, cản trở, ốm đau và thậm chí là cái chết, với tâm trí quân bình hoàn hảo.
Vipassana – A Powerful Tool for Social Integration / Vipassana – Một công cụ mạnh để hợp nhất xã hội
The Buddha’s teaching has never been a Utopian dream of hollow idealism; it is a great unifying force in our strife-torn society. This has already been proven in the last 46 years – people and leaders belonging to different religions, castes, different communities, different classes of society and from different countries, cultures, join Vipassana courses in large numbers.
Những lời dạy của Đức Phật chưa bao giờ là giấc mộng Utopian (Giấc mộng về xã hội hoàn hảo) của chủ nghĩa lý tưởng sáo rỗng; đó là một sức mạnh gắn kết tuyệt vời cho xã hội chia rẽ của chúng ta. Điều này đã được minh chứng trong 46 năm qua – quần chúng và các nhà lãnh đạo thuộc các tôn giáo, đoàn thể khác nhau, các cộng đồng, tầng lớp xã hội khác nhau từ các quốc gia, nền văn hóa khác nhau, đã tham dự các khóa thiền Vipassana một cách đông đảo.
Be it economic or social status, a true practitioner of the Buddha’s teachings cannot and will not discriminate against any human being. People meditate together and eat together without having any difference of the so-called high or low ‘status’ or even the social tradition of untouchability. This is the teaching of the Buddha in practice. It is heartening to see this equality and integration, not merely at the level of principles, but at the actual level.
Có thể họ có địa vị kinh tế hoặc địa vị xã hội, những người thực hành chân chính lời dạy của Đức Phật không thể và sẽ không phân biệt đối xử bất kỳ người nào. Con người thực hành thiền cùng nhau và ăn cùng nhau không phân biệt điều nào gọi là “địa vị” cao hay thấp thậm chí theo truyền thống xã hội là không thể chạm tới. Đây là lời dạy trong phương pháp thực hành của Đức Phật. Lời dạy khuyến khích sự nhìn nhận bình đẳng và hợp nhất, không chỉ đơn thuần ở mức độ nguyên tắc, mà còn ở mức độ thực tiễn.
Like tributaries joining the river, the Buddha’s teachings are the practical conjunction (triveni) of sila (morality), samadhi (mastery over the mind) and panna i.e. ‘pragya’ (purification of the mind, by developing insight), all of which are universal and non-sectarian. That is why, at the time of the Buddha and even now, people from various sects, traditions, countries and cultures willingly practice Vipassana and enjoy the same benefits.
Giống như các nhánh phụ chảy vào dòng sông, những lời dạy của Đức Phật là sự liên kết (triveni) của sila (đạo đức), samadhi (làm chủ tâm) và panna cũng như ‘pragya’ (thanh lọc tâm, bằng sự phát triển cách nhìn thấu suốt), tất cả lời dạy đều rất phổ quát và không tông phái. Đó là lý do tại sao, trong thời Đức Phật và thậm chí hiện tại, những người từ nhiều tông phái, truyền thống, quốc gia và nền văn hóa sẵn lòng thực hành Vipassana và tận hưởng cùng lợi lạc.
It is noteworthy, that to date, thousands of Christian priests and nuns, countless Jain munis and sadhvis, numerous Hindu and Buddhist monks and nuns have participated in Vipassana courses. Ordinary householders of these traditions number in hundreds of thousands and this number is multiplying every year.
Điều đáng ghi nhận, cho đến ngày nay, hàng ngàn linh mục Cơ đốc giáo và masơ, không đếm kể các đạo sĩ Jain và thánh nữ, vô số tu sĩ đạo Hindu và Phật tử và các ni sư cũng đã tham dự các khóa thiền Vipassana. Các cư sĩ tại gia theo những truyền thống này cũng có hàng trăm ngàn người và số này đang nhân lên theo mỗi năm.
The non-sectarian, scientific teachings of the Buddha spreading on a mass scale are a concrete, practical method to achieve social integrity. This is because, as one progressively experiences the teaching of the Enlightened One, it becomes impossible to believe in the differences of caste, community, sect, gender, social status and other factors of discrimination in the society.
Những lời dạy không tông phái và đầy khoa học của Đức Phật đang lan tỏa ở mức độ rộng lớn như một phương pháp vững chắc và thiết thực để đạt sự hợp nhất xã hội. Vì rằng, khi một người kinh nghiệm dần dần lời dạy của Đấng Giác Ngộ, người đó khó thể tin rằng có sự khác biệt giữa các đoàn thể, cộng đồng, tông phái, giới tính, đẳng cấp xã hội và các nhân tố khác gây nên sự phân biệt xã hội.
Vipassana as an Instrument of Reform / Vipassana là công cụ cải cách
The role of Vipassana in reform is threefold. First: It helps to remove the underlying defilements that manifest negative mental states in actions. Second: It helps the less fortunate to bear their suffering. Third: It strengthens those involved in helping such people, the social workers, doctors among others.
Vai trò của Vipassana trong cải cách ở ba phần. Thứ nhất: phương pháp giúp loại trừ các ô tạp ẩn sâu bên dưới biểu hiện thành trạng thái tâm tiêu cực trong hành vi. Thứ hai: phương pháp giúp những người kém may mắn chịu đựng được nỗi khổ. Thứ ba: gia tăng sức mạnh trong việc hỗ trợ những người, nhân viên xã hội và các bác sĩ của họ.
One example is in the area of prison reform. The courses in Tihar jail have resulted in increased discipline and in greater harmony between the inmates and staff, as representatives of both have learned the technique of self-introspection.
Một ví dụ trong phạm vi cải tạo nhà tù. Các khóa thiền trong nhà tù Tihar đã đạt kết quả trong việc gia tăng tính kỷ luật và tăng sự hòa hợp tốt hơn giữa các tù nhân và nhân viên, khi đại diện của cả hai bên đã học về phương pháp tự quán chiếu bên trong.
The practice of holding Vipassana courses in prisons was prevalent in Emperor Asoka’s time, and now, after millenia, the mind-purification technique of Vipassana has reached one of the most miserable sections of the society again. The first historic Vipassana course was held in 1975 in Central Jail, Jaipur, Rajasthan. Convicts, undertrials, hardened criminals who participated in that Vipassana course received the key to liberation from chains even more shackling than those around their limbs – the chain of the habit pattern of the mind to generate negativities like anger, hatred and ill-will. To read the details of the first Vipassana course in Central Jail, Jaipur, please click here.
Việc thực hành tổ chức các khóa thiền Vipassana trong tù được phổ biến trong thời Hoàng đế Asoka, và ngày nay, sau nhiều niên kỷ, phương pháp thanh lọc tâm của Vipassana đã lần nữa chạm đến một trong những tầng lớp đáng thương nhất của xã hội. Khóa thiền Vipassana lịch sử đầu tiên được tổ chức vào năm 1975 tại Nhà Tù Trung tâm, Jaipur, Rajasthan. Tù nhân bị kết án,bị xét xử, tội phạm nghiêm trọng đã tham gia khóa thiền Vipassana và có thể nhận lấy chìa khóa giải thoát khỏi gông xiềng thậm chí nhiều hơn các xiềng xích quanh tay chân- xiềng xích từ khuôn mẫu thói quen của tâm tạo ra những tiêu cực như nóng giận, thù ghét và ác ý. Để đọc chi tiết về khóa thiền Vipassana trong Nhà Tù Trung Tâm, Jaipur, vui lòng nhấn vào đây.
Experiencing the reality within has helped many thousands suffering in prisons. Vipassana courses conducted in the prisons of India, Nepal, Canada, Colombia, Israel, Thailand, England and America have played an important role in improving the lives of prisoners. Meditation has reduced hostility and helplessness, leading to enhanced well-being and hope. The prisoners are not only improving themselves but are aspiring to become useful members of society after their term in prison. After their release, many prisoners are heading to serve Vipassana courses; some have gone to the families of victims to beg forgiveness, while some are even taking care of the family of people who were affected by their crimes.
Kinh nghiệm thực tiễn bên trong đã giúp đỡ cho hàng ngàn người đau khổ trong tù. Các khóa thiền Vipassana thực hiện trong các nhà tù tại Ấn Độ, Nepal, Canada, Colombia, Israel, Thái Lan, Anh Quốc và Mỹ đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện cuộc sống của các tù nhân. Hành thiền giảm sự thù địch và bất lực, giúp họ trở thành người tốt và có hi vọng. Những tù nhân không chỉ cải thiện bản thân họ mà còn được khích lệ trở thành thành viên hữu ích cho cộng đồng sau khi hết hạn tù. Sau khi được phóng thích, nhiều tù nhân đã đến ngay các khóa thiền Vipassana để phục vụ; vài người đến gia đình nạn nhân của mình xin được tha thứ, trong khi số khác thậm chí còn chăm nom gia đình thân nhân những người bị ảnh hưởng bởi tội ác của họ.
Prisons in India are organizing Vipassana courses for their inmates, as a measure of reform. Prisons in other countries like the USA and the UK too have started introducing Vipassana. Many prison officials across the country realize that Vipassana meditation practice in society will help prevent crime. Prevention is no doubt better than cure. For information on prison courses, please click here.
Các nhà tù ở Ấn độ đang tổ chức các khóa thiền Vipassana cho các tù nhân, như là phương tiện cải tạo. Các nhà tù ở quốc gia khác như Mỹ và Vương Quốc Anh cũng đã bắt đầu giới thiệu Vipassana. Nhiều quan chức nhà tù khắp các quốc gia nhận thấy rằng thực hành thiền Vipassana trong xã hội sẽ giúp ngăn ngừa tội phạm. Phòng tránh còn tốt hơn chữa trị là đều không nghi ngờ. Biết thêm thông tin về các khóa thiền trong tù, vui lòng nhấn vào đây.
Courses were conducted in India for leprosy patients bringing about an improvement in their attitude to life. They did not suffer from an inferiority complex as much as they did in the past. Vipassana brought smiles on their faces.
Các khóa thiền được thực hiện tại Ấn Độ giúp các bệnh nhân phong cải thiện thái độ sống. Họ không còn nhiều mặc cảm tự ti như trước. Vipassana mang lại nụ cười trên khuôn mặt họ.
Vipassana courses in India and Nepal were beneficial for the visually impaired as well. People addicted to gambling, tobacco and other intoxicants, and even drugs have became free of their addictions. With the help of the Government in Switzerland and Australia, a lot of work has been done in this direction.
Các khóa thiền Vipassana ở Ấn Độ và Nepal cũng mang lại lợi lạc cho người khiếm thị. Những kẻ nghiện cờ bạc, thuốc lá và các chất say/nghiện khác, thậm chí là ma túy giờ đây thoát khỏi nghiện ngập. Với sự giúp đỡ từ Chính Quyền ở Thụy Sĩ và Úc, nhiều công việc đã hoàn thành đúng hướng.
Vipassana and Addiction / Vipassana và chứng nghiện ngập
Addiction represents one of the most serious problems of all countries and communities worldwide. It is universal in a sense that its object is not limited to drugs and substances. Anything can be an object of addiction – power, sexuality, human beings and mental objects.
Sự nghiện ngập đơn cử là một vấn đề nghiêm trọng của tất cả các quốc gia và cộng động trên thế giới. Được hiểu là một vấn đề phổ quát và đối tượng của nghiện ngập không chỉ giới hạn ở ma túy và các gây nghiện khác. Bất cứ thứ gì cũng có thể là đối tượng gây nghiện- quyền lực, tình dục, con người và đối tượng của tâm.
Craving is the key issue in addiction. Addicts know (intellectually) very well that they are addicts. But they cannot change themselves, because freedom from cravings cannot be achieved by mere intellectual understanding. The cause of addiction is rooted in subconscious areas of mind and matter.
Ham muốn là vấn đề cốt yếu của nghiện ngập. Kẻ nghiện biết (một cách lý trí) rất rõ rằng họ là người nghiện. Nhưng họ không thể thay đổi chính mình, vì thoát khỏi ham muốn không thể đạt được chỉ bằng hiểu biết lý trí đơn thuần. Nguyên nhân gốc rễ của nghiện ngập nằm ở lĩnh vực của tâm vô thức và vật chất.
Although a recovery program needs a multi-modal approach (systemic therapy, biographic work, education, sports etc.), the craving itself must be understood and changed at the level where mind and matter interact. Otherwise, all efforts go waste because the craving is still present and further misery (e.g. substance abuse, obsessive gambling, etc.) is pre-programmed.
Dù các chương trình phục hồi cần những phương pháp đa thức (phương pháp trị liệu hệ thống, làm việc về tiền sử, giáo dục,thể thao,vv), sự ham muốn chính nó phải được thấu hiểu và thay đổi ở cấp độ nơi tâm và vật chất tương tác. Dù vậy, những nỗ lực là phí hoài vì sự ham muốn vẫn hiện diện và các đau khổ sâu xa (ví dụ lạm dụng chất gây nghiện, ám ảnh cờ bạc vv.) đã được lập trình từ trước.
This points to the deepest understanding of craving. According to the Buddha, everything that arises in the mind flows together with sensations (Anguttara Nikaya 8, Mulaka Sutta). Sensations should be observed objectively to understand their real nature: Change (anicca), misery (dukkha), and substance-less (anatta). Thus, addiction is not addiction to a sensual object but always an addiction to the sensations that arise as a consequence of the object (e.g. alcohol, cigarettes). The real object of craving is craving itself and craving is accompanied by sensations of craving – the vicious circle starts. This view stands in line with neurobiological findings. The usage of drugs is a very unpleasant consequence of this process of continuous craving and reaction. As per the law of nature (Dhamma), if one does not react with craving and aversion towards these sensation by developing wisdom and equanimity, the sensations passes away and with it the mental part that contains the seed for further craving. Thus, the habit pattern of craving and reaction start to change.
Các quan điểm này là sự thấu hiểu sâu nhất về ham muốn. Theo Đức Phật, mọi thứ khởi lên trong dòng chảy của tâm với các cảm giác trên thân (Anguttara Nikaya 8, Mulaka Sutta). Cảm giác trên thân nên được quan sát khách quan để hiểu bản chất vốn có thực sự của nó; Thay đổi (Vô thường), khổ (dukkha), và vô ngã (anatta). Do đó, sự nghiện ngập không là nghiện một đối tượng cảm giác nhưng nghiện ngập luôn là nghiện một cảm giác khởi lên là kết quả từ đối tượng đó (ví dụ rượu, thuốc lá). Đối tượng thật sự của ham muốn là chính là lòng ham muốn và ham muốn lại đi cùng cảm giác của ham muốn- một vòng tròn lẩn quẩn bắt đầu. Quan điểm này tương đồng với các chứng minh sinh học thần kinh. Việc dùng ma túy là hệ quả không như ý của tiến trình liên tục ham muốn và phản ứng. Theo luật tự nhiên (Dhamma), nếu một người không phản ứng với ham muốn và không tạo ra ghét bỏ với những cảm giác trên thân bằng việc phát triển trí tuệ và tính quân bình, các cảm giác trên thân biến mất và cùng với các phần của tâm chứa đựng các hạt giống của lòng ham muốn khác. Do đó, khuôn mẫu thói quen của ham muốn và phản ứng bắt đầu thay đổi.
With the help of this scientific technique, people addicted to gambling, tobacco and other intoxicants, and even drugs have become free of their addictions. With the help of the Government in Switzerland and Australia, a lot of work has been done in this direction. This ancient technique of Vipassana meditation together with Anapana is very important in case of crisis where it acts as an inhibitor to prevent addicts from a serious relapse.
Với sự giúp đỡ của phương pháp khoa học này, những người từng nghiện cờ bạc, thuốc lá và các chất độc hại, thậm chí là ma túy đã thoát khỏi nghiện ngập. Với sự giúp đỡ của Chính Quyền Thụy sĩ và Úc, nhiều việc đã hoàn thành đúng hướng. Phương pháp thiền Vipassana cổ xưa cùng với Anapana trở nên quan trọng trong trường hợp khủng hoảng như là chất ức chế ngăn người nghiện khỏi việc tái nghiện.
Vipassana in Business: An Art of Corporate Management / Vipassana trong kinh doanh: Nghệ thuật Quản trị doanh nghiệp
Whether it is prisoners, people living on the streets, the have-nots of the world or the most affluent and wealthy sections of the society, everyone has gained the same beneficial results from Vipassana. Dhamma, the law of nature, is the same for all. Since all of us are prisoners of the negative habit patterns of our own minds, the practice of Vipassana helps us come out of our misery by eradicating the negativities from the root level of our minds.
Dù là những tù nhân, người cơ nhỡ, và những người vô sản trên thế giới hoặc những thành phần giàu có và thịnh vượng trong xã hội, tất cả mọi người đều đạt lợi lạc như nhau từ Vipassana. Dhamma, luật tự nhiên, là chung cho tất cả. Từ khi chúng ta là là tù nhân của khuôn mẫu thói quen tiêu cực của tâm, thực hành Vipassana giúp chúng ta thoát khổ bằng cách diệt trừ tiêu cực ở tầng lớp gốc rễ của tâm.
Many business tycoons, corporate executives and top management have attended 10-day Vipassana courses and have found Vipassana as a useful tool in business management as well as in their personal growth.
Nhiều giám đốc của những đế chế kinh doanh và tập đoàn và giám đốc cấp cao đã tham dự khóa thiền Vipassana 10 ngày và nhận ra Vipassana là công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả cũng như phát triển cá nhân.
In the words of Dr Roop Jyoti, a prominent businessman from Nepal, “Vipassana is an art of stress management. Vipassana is an art of people management. Vipassana is an art of conflict management. There may be more to the science of management, but Vipassana can become very nearly the art of total corporate management.”
Theo lời tiến sĩ Roop Jyoti, một nhà kinh doanh xuất chúng từ Nepal.”Vipassana là một nghệ thuật kiểm soát căng thẳng. Vipassana là một nghệ thuật quản trị con người. Vipassana là nghệ thuật kiểm soát mâu thuẫn. Có thể có nhiều phương cách quản trị khoa học hơn, nhưng Vipassana có thể gần như thành một nghệ thuật quản trị doanh nghiệp tổng quan”.
Many business executives have reported an increase in their ability to work with superior performance and a significant decrease in greed, anger, arrogance, and prejudice besides lesser friction in dealing with staff members. With these positive changes and cordial interpersonal relations, the wealth of their enterprises has steadily increased.
Những giám đốc kinh doanh đã kể rằng khả năng trong công việc của họ gia tăng cùng với biểu hiện xuất sắc và họ giảm đi đáng kể sự thù ghét, sân hận, vô minh và phán xét bên cạnh giảm bất hòa với các nhân viên. Với những thay đổi tích cực và quan hệ giữa người với người thân thiết hơn, tài sản doanh nghiệp cũng tăng trưởng vững chắc.
Observing the benefits of Vipassana, numerous business and non-business organizations have begun providing paid leave to their employees to attend Vipassana meditation courses. Some have treated Vipassana as a training programme, some have included it in their Human Resources Development activity and yet others have simply considered it as an aspect of employee welfare. Vipassana has reduced instances of confrontation and situations where conflicts arise unnecessarily. After all, Vipassana makes a person live happily and happy individuals make a happy organization. Employees become grateful towards their employers for giving them the opportunity to learn Vipassana, and employers reap the rewards in the form of higher productivity and better morale. For more details, regarding articles and research papers of impact of vipassana in business, please click here.
Quan sát lợi lạc của Vipassana, vô số các tổ chức kinh doanh và phi lợi nhuận đã bắt đầu cho phép nhân viên của mình tham dự các khóa thiền Vipassana. Vài người xem Vipassana là chương trình đào tạo, số khác gộp khóa thiền vào hoạt động Phát triển Nhân sự và một vài số khác đơn giản chỉ xem như là một cách tăng phúc lợi nhân viên. Vipassana đã giảm thiểu các trường hợp đối đầu và tình huống làm mâu thuẫn phát sinh không cần thiết. Sau tất cả, Vipassana làm một người sống hạnh phúc và những cá nhân hạnh phúc làm cho một tổ chức hạnh phúc. Người lao động biết ơn chủ doanh nghiệp đã cho phép họ có cơ hội học Vipassana, và người chủ được gặt hái phần thưởng là hiệu suất lao động tốt hơn và đạo đức nhân viên tốt hơn. Để biết thêm chi tiết, các đề tài liên quan và tài liệu nghiên cứu các tác động của Vipassana trong doanh nghiệp, vui lòng nhấp vào đây.
Exclusive courses are being held for professionals at Centres around the world. It was Goenkaji’s desire to have centres devoted to conducting Vipassana Courses for professionals and executives in metropolitian cities, thereby encouraging them to taste the nectar of pure Dhamma. Following this vision, two such centers, Dhamma Pattana and Dhamma Vipula, were built in Mumbai, India. This would enable them to play a crucial role in the spread of Vipassana across all levels of society. This has been well received by high-ranking government officials and business executives all over the world.
Các khóa thiền chuyên sâu đang được tổ chức cho các chuyên gia tại các Trung tâm trên thế giới. Niềm mong mỏi của Goenkaji là các trung tâm cống hiến tổ chức các khóa thiền Vipassana cho các chuyên gia và giám đốc tại các trung tâm tài chính kinh tế, điều này sẽ khuyến khích họ nếm trải mật ngọt của Dhamma tinh khiết. Theo tầm nhìn này, hai trung tâm thiền, Dhamma Pattana và Dhamma Vipula, được xây dựng tại Mumbai, Ấn Độ. Các trung tâm sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc truyền bá Vipassana khắp các giai tầng trong xã hội. Các khóa học đã đến với được giới chức chính quyền và các giám đốc ở vị trí cao khắp thế giới. Vipassana in Government/ Vipassana trong chính quyền
In the remote past, as far back as the third century BC, Ashoka, the great emperor of India, used Vipassana as an instrument of reforms in the governance of his vast empire. His actions in the administration and management of state reflect piety, love, magnanimity and high moral discipline. He organized a system of government-efficient, humane and responsive to public weal, unparalleled in human history.
Quá khứ xa xưa, trở lại thế kỷ thứ ba trước Công Nguyên, Thời Hoàng đế Ashoka, vị hoàng đế vĩ đại của Ấn Độ, đã dùng Vipassana như một công cụ cải tạo trong chính quyền khắp toàn thể vương quốc. Việc cai trị và điều hành đất nước là biểu hiện của lòng thành kính, tình yêu, rộng lượng và kỷ luật đạo đức cao. Ông đã tổ chức hệ thống chính phủ hiệu quả, nhân đạo và tương tác với hạnh phúc của quần chúng, vô tiền khoáng hậu trong lịch sử loài người.
In the recent past, Sayagyi U Ba Khin, the most outstanding teacher of Vipassana, introduced far reaching reforms in various government departments. He succeeded in eradicating corruption, instilled efficiency, accelerated the pace of decision-making and fostered harmony and better relationship. He has maintained that meditation can help in “creating a reservoir of calm and balanced energy to be used for the building of a welfare state and as bulwark against corruption in public life.”
Trong thời gian qua, Sayagyi U Ba Khin, vị thầy xuất sắc của Vipassana, đã giới thiệu phương pháp cải tổ đi xa hơn đến các cơ quan chính quyền khác nhau. Ông ấy đã thành công trong việc diệt trừ tham nhũng, thấm nhuần tính hiệu quả, tăng hiệu suất ra quyết định, nuôi dưỡng hòa hợp và các mối quan hệ tốt hơn. Ông đã duy trì hành thiền để có thể giúp “ tạo ra nguồn năng lượng yên tĩnh và cân bằng để xây dựng phúc lợi xã hội và như một thành phần chống lại tham nhũng trong đời sống công chức.”
Even today, many high level Government officials, senior civil servants and politicians have attended Vipassana courses. After experiencing the immense benefits of the technique themselves, these Government officials initiated the idea of using Vipassana as an instrument of reform, for the benefit of the society.
Thậm chí ngày nay, nhiều giới chức chính quyền cấp cao, những công chức viên xã hội cao cấp và giới chính trị đã tham dự khóa thiền Vipassana. Sau khi kinh nghiệm lợi lạc vô tận của phương pháp, các giới chức chính phủ khởi xướng ý tưởng dùng Vipassana như một công cụ cải cách, vì lợi lạc của xã hội.
The Government of Rajasthan took a pioneering decision to introduce Vipassana as an instrument of reform in the government organisations. The first such course was conducted for jail inmates and staff. The course yielded wonderful results. The jail staff who participated in the course, developed compassion and greater awareness towards their duties and responsibilities.
Chính quyền Rajasthan đã ra một quyết định tiên phong là giới thiệu Vipassana như một công cụ cải cách tổ chức chính quyền. Khóa thiền đầu tiên đã tổ chức đã được tổ chức cho các tù nhân và nhân viên trại giam. Các khóa thiền đã mang đến kết quả tuyệt vời. Nhân viên trại giam đã tham dự khóa thiền, phát triển lòng từ ái và có được nhận thức sâu sắc về nghĩa vụ và trách nhiệm của mình.
After this initial success, numerous courses were held for police officers of all ranks, home departments and other Government departments. The course had a profound impact on the behavioral pattern of the participants. They got clear perceptions of their functions and roles, and developed greater awareness of their duty towards the society.
Sau thành công ban đầu, vô số khóa thiền được tổ chức cho các quan chức cảnh sát ở mọi cấp bậc, bộ nội vụ các các bộ khác của Chính Quyền. Khóa thiền đã có tác động sâu sắc đến khuôn mẫu thói quen của những người tham gia. Họ nhận rõ về chức năng và vai trò, và phát triển sự nhận biết sâu sắc về nhiệm vụ của họ với xã hội.
Senior officers in the Home department of the Government of Rajasthan who attended Vipassana courses were instrumental in initiating internal reforms in the department leading to the reduction of paper work, quicker decision making, clearance of pending work accumulated over years and better staff-officer relationship. Departments coming within the jurisdiction of Home Department were reorganised and their training system was streamlined resulting in greater efficiency, economy in functioning and inculcation of trust and harmony.
Các giới chức cấp cao trong Bộ nội vụ của Chính quyền Rajasthan đã tham dự khóa thiền Vipassana là công cụ truyền tải cải cách nội bộ ban đầu trong chính quyền dẫn đến việc giảm thiểu việc giấy tờ, ra quyết định nhanh hơn, xử lý các việc tồn đọng ước tính mất cả năm và làm cho mối quan hệ giữa nhân viên – sếp tốt đẹp hơn. Các bộ khác nhanh chóng triển khai với quyết định của Bộ nội vụ đã được tổ chức lại và hệ thống đào tạo của họ được sắp xếp hợp lý giúp gia tăng hiệu suất, hoạt động kinh tế tốt hơn và tăng lòng tin tưởng và hòa hợp.
Many State Governments including Maharashtra, Madhya Pradesh and Rajasthan are giving fully paid leaves to their employees to attend Vipassana courses. The Government of Rajasthan has recently decided that police personnel of all ranks belonging to the State and Subordinate Services be introduced to Vipassana meditation courses, including personnel of various police stations in the city of Jaipur. The Government has also decided to have regular courses for trainees in the State Institute of Public Administration and Rajasthan Police Academy and other training institutes.
Nhiều Chính quyền Bang gồm Maharashtra, Madhya Pradesh và Rajasthan đã cho nghỉ phép toàn thời gian để nhân viên có thể tham dự khóa thiền Vipassana. Chính quyền Rajasthan gần đây ra quyết định các cá nhân cảnh sát ở các cấp bậc thuộc Ban phục vụ Liên Bang và vùng trực thuộc được giới thiệu khóa thiền Vipassana, gồm các cá nhân ở các trạm cảnh sát ở thành phố Jaipur. Chính quyền cũng đã quyết định tổ chức các khóa thiền đều đặn cho cảnh sát đang được huấn luyện tại Học viện Hành chính Công của Bang và Học viện cảnh sát Rajasthan và các học viện huấn luyện khác.
Today, Vipassana is practiced by officials at all levels of Indian Public administration, including senior administrators, judges, army and police officials, jail officers, forest officials, and auditors. Large studies conducted in 2001 and 2002 (Parihar/VRI 2004) have shown that 98 percent of the studies’s subjects have been benefited in their personal and professional lives from taking part in a Vipassana course. 95 percent furthermore reported that Vipassana has a direct role to play in improving public administration.
Ngày nay, Vipassana được các quan chức ở tất cả trình độ thuộc Quản lý Hành chính công của Ấn Độ thực hành, gồm hành chính viên cấp cao, chánh án, quan chức quân đội và cảnh sát, quan chức trại giam, kiểm lâm và kiểm toán viên. Các nghiên cứu lớn được thực hiện vào năm 2001 và 2002 (Parihar/VRI 2004) cho thấy 98 phần trăm các đối tượng của các nghiên cứu đã nhận được lợi lạc trong đời sống cá nhân và nghề nghiệp từ việc tham gia một khóa thiền Vipassana. 95 phần trăm khác đã kể rằng Vipassana đóng vai trò trực tiếp cải thiện quản lý hành chính công.
In the present times, government plays an all-pervasive role in society. The character and the quality of a government are shaped by the people who run the government and who control the government. They have to be trained to be humane, responsive and of high integrity. This cannot come about by imparting skills in management only. Attitudes have to be changed – an eternal challenge to the mankind. Vipassana can change attitudes.
Trong thời hiện tại, chính quyền đóng vai trò toàn diện trong xã hội. Tinh cách và chất lượng của một chính quyền được hình thành từ những người vận hành chính quyền và kiểm soát chính quyền. Họ phải được rèn luyện để giàu lòng nhân ái, biết tương tác và giàu lòng hòa hợp. Việc này không thể chỉ đến từ các kỹ năng truyền đạt trong quản lý. Thái độ cần thay đổi- một thử thách vô tận với loài người. Vipassana có thể thay đổi thái độ.
Anapana for Children: Planting the Seed of Dhamma/ Anapana cho Trẻ em: Trồng các hạt giống của Dhamma
Children today are growing up in a fractured and rapidly changing world. They need help to meet the challenges facing them and to develop their full potential. Anapana meditation helps them find a way to live peacefully and productively.
Trẻ em ngày nay lớn nhanh trong một thế giới bất ổn và thay đổi không ngừng. Chúng cần giúp đỡ để đối mặt với thế giới và phát triển toàn vẹn khả năng của mình. Thiền Anapana giúp chúng tìm ra cách sống yên bình và hiệu quả.
Anapana is the first step in the practice of Vipassana meditation. Anapana means observation of natural, normal respiration, as it comes in and as it goes out. It is an easy-to-learn, objective and scientific technique which helps develop concentration of the mind.
Anapana là bước đầu trong việc thực hành thiền Vipassana. Anapana có nghĩa là quan sát hơi thở tự nhiên và bình thường, khi hơi thở đi vào và khi hơi thở đi ra. Đều này dễ học, phương pháp khách quan và khoa học giúp phát triển sự định tâm.
Since 1986, thousands of Anapana courses have been conducted exclusively for children around the world. These courses have yielded substantial benefits for millions of children who have attended them. They have experienced a positive change in their outlook, behaviour and attitude. Many have found their ability to concentrate has improved and their memory has strengthened. And above all, these children have acquired a tool that is of immense value to them for the rest of their lives. For more details on children courses, please click here.
Từ năm 1986, hàng ngàn khóa thiền Anapana đã thực hiện chuyên biệt dành riêng cho trẻ em khắp thế giới. Những khóa thiền này mang đến lợi lạc đáng kể cho hàng triệu trẻ em tham dự. Các em đã kinh nghiệm sự thay đổi về vẻ ngoài, hành vi, và thái độ. Nhiều em thấy rằng khả năng tập trung được cải thiện và trí nhớ được củng cố. Hết thảy, những trẻ này có được công cụ mang lại giá trị cho to lớn suốt đời của các em. Đọc thêm các khóa thiền trẻ em, vui lòng nhấp vào đây.
Maharashtra Government, in association with Vipassana Research Institute, has initiated MITRA Upakram, to facilitate training of Anapana in schools. MITRA Upakram, which aims to inculcate Right Awareness, aspires to reach 2.5 crore school children and 1 Lac school teachers.
Chính Quyền Maharashtra, cùng tổ chức Vipassana Research Institute, đã khởi xướng chương trình MITRA Upakram, để tổ chức đào tạo Anapana trong các ngôi trường. MITRA Upakram, nhắm đến việc thiết lập Chánh niệm, khát vọng đạt 2.5 trẻ em trên 1 giáo viên.
In India, Anapana courses have also been arranged for autistic children, homeless children, orphans, children with hearing and speech impairments, and children with physical and mental disabilities. In Pune, for example, a home for destitute children has offered Anapana courses for the last 10 years to its over 400 residents. Some children have gone on to learn Vipassana in longer courses. The local Vipassana center hosts frequent courses for children with hearing and speech impairments. These courses coupled with daily meditation have immensely improved their self-confidence.
Ở Ấn Độ, khóa thiền Anapana cũng được tổ chức cho trẻ tự kỷ, trẻ cơ nhỡ, mồ côi, trẻ khiếm thính và bị câm, và các trẻ bị các bệnh tâm sinh lý. Tại Pune, ví dụ, một mái ấm cho trẻ em nghèo đã yêu cầu các khóa thiền Anapana suốt mười năm qua cho hơn 400 em. Vài trẻ đến học các khóa thiền Vipassana dài ngày. Các nhà tổ chức trung tâm Vipassana địa phương thường xuyên yêu cầu các khóa thiền cho trẻ em khiếm thính và bị câm. Những khóa thiền này kết hợp hành thiền mỗi ngày đã tăng đáng kể sự tự tin của các em.
In Myanmar, there have been courses for children with visual or hearing impairments, children affected by leprosy, and juvenile offenders in various institutions. In the aftermath of Cyclone Nargis in May 2008, old students organized a visit to southern Myanmar to offer physical assistance as well as Anapana courses; about 1,500 children participated within a few weeks. For more details regarding Anapana courses for children with special needs, please click here.
Ở Myanmar, có những khóa thiền cho trẻ em khiếm thị hoặc khiếm thính, các trẻ bị phong, các trẻ vị thành niên trong nhiều trung tâm.Hậu quả của Cơn Lốc Xoáy Nargis vào tháng Năm 2008, các thiền sinh cũ đã tổ chức chuyến viếng thăm đến phía Nam Myanmar để cung cấp hỗ trợ vật chất cũng như các khóa thiền Anapana; có khoảng 1,500 trẻ tham dự trong vài tuần. Biết thêm thông tin về khóa thiền Anapana cho trẻ em với các yêu cầu đặc biệt, vui lòng nhấp vào đây.
These courses are helping children to grow up to be ideal human beings. This is the only aim of Anapana. After tremendous sucess and growth of Anapana courses for children, 7-days Vipassana courses are being conducted in India and Nepal for teenagers (age group – 15 (complete) to 19 years).
Các khóa thiền này giúp đỡ các em lớn lên thành người lý tưởng. Đây là mục tiêu chính của Anapana. Sau thành công và phát triển lớn mạnh của các khóa thiền Anapana cho trẻ em, khóa thiền Vipassana 7 ngày được tổ chức tại Ấn Độ và Nepal cho trẻ vị thành niên (nhóm tuổi -15 (tròn) đến 19 tuổi)