4. Thứ Tư tụng Khaṇḍasutta, Morasutta & Vaṭṭasutta
4. Khaṇḍasutta
58. Sabbāsīvisajātīnaṃ, dibbamantāgadaṃ viya; yaṃ nāseti visaṃ ghoraṃ, sesañcāpi parissayaṃ.
59. Āṇākkhettamhi sabbattha, sabbadā sabbapāṇinaṃ; sabbasopi nivāreti, parittaṃ taṃ bhaṇāma he.
60. Virūpakkhehi me mettaṃ, mettaṃ erāpathehi me; chabyāputtehi me mettaṃ, mettaṃ kaṇhāgotamakehi ca.
61. Apādakehi me mettaṃ, mettaṃ dvipādakehi me; catuppadehi me mettaṃ, mettaṃ bahuppadehi me.
62. Mā maṃ apādako hiṃsi, mā maṃ hiṃsi dvipādako; mā maṃ catuppado hiṃsi, mā maṃ hiṃsi bahuppado.
63. Sabbe sattā sabbe pāṇā, sabbe bhūtā ca kevalā; sabbe bhadrāni passantu, mā kañci pāpamāgamā.
64. Appamāṇo buddho, appamāṇo dhammo; appamāṇo saṅgho, pamāṇavantāni sarīsapāni. Ahivicchikasatapadī, uṇṇanābhi sarabūmūsikā.
65. Katā me rakkhā katā me parittā, paṭikkamantu bhūtāni; sohaṃ namo bhagavato, namo sattannaṃ sammāsambuddhānanti.
Khaṇḍasuttaṃ niṭṭhitaṃ.
4. Kinh Khaṇḍa
58 – 59. Hỡi này chư hiền giả,
Cùng tụng đọc kinh này,
Như thần chú linh dược,
Giúp tiêu trừ nọc độc
Của các loài có nọc,
Cùng hiểm nguy dư sót
Cho tất cả chúng sanh
Ở mỗi nơi, mỗi lúc,
Nhờ uy lực Kinh này.
60. Ta khởi lên từ tâm
Với Virūpakkha,
Ta khởi lên từ tâm
Với Erāpatha,
Ta khởi lên từ tâm
Với Chabyāputta,
Ta khởi lên từ tâm
Kaṇhāgotama.
61. Ta khởi lên từ tâm
với các loài không chân,
Ta khởi lên từ tâm
Với các loài hai chân,
Ta khởi lên từ tâm,
Với các loài bốn chân,
Ta khởi lên từ tâm
với các loài nhiều chân.
62. Hỡi các loài không chân
Chớ có làm hại Ta,
Hỡi các loài hai chân
Chớ có làm hại Ta,
Hỡi các loài bốn chân
Chớ có làm hại Ta,
Hỡi các loài nhiều chân
Chớ có làm hại Ta.
63. Tất cả loài chúng sanh,
Tất cả loài hữu tình,
Phàm tất cả sanh loại
Có mặt ở trên đời,
Mong được thấy tốt lành,
Chớ có làm điều ác.
64. Vô lượng là Đức Phật
Vô lượng là đức Pháp
Vô lượng là đức Tăng
Còn các loài bò sát:
Rắn, bò cạp, rết, nhện,
Tắc kè, chuột hạn lượng.
65. Nay ta được bảo vệ,
Nay ta được che chở,
Hỡi các loài sanh vật,
Hãy đi xa, tránh xa!
Con đảnh lễ Thế Tôn,
Và bảy đức Phật-đà,
Chư Phật đã tịch diệt.
Kết thúc Kinh Khaṇḍa
-ooOoo-
5. Morasutta
66. Pūrentaṃ bodhisambhāre, nibbattaṃ morayoniyaṃ; yena saṃvihitārakkhaṃ, mahāsattaṃ vanecarā. 67. Cirassaṃ vāyamantāpi, neva sakkhiṃsu gaṇhituṃ; brahmamantan’ti akkhātaṃ, parittaṃ taṃ bhaṇāma he.
68. Udetayaṃ cakkhumā ekarājā, harissavaṇṇo pathavippabhāso; taṃ taṃ namassāmi harissavaṇṇaṃ pathavippabhāsaṃ, tayājja guttā viharemu divasaṃ.
69. Ye brāhmaṇā vedagū sabbadhamme, te me namo te ca maṃ pālayantu; namatthu buddhānaṃ namatthu bodhiyā, namo vimuttānaṃ namo vimuttiyā. Imaṃ so parittaṃ katvā, moro carati esanā.
70. Apetayaṃ cakkhumā ekarājā, harissavaṇṇo pathavippabhāso; taṃ taṃ nammassāmi harissavaṇṇaṃ pathavippabhāsaṃ, tayājja guttā viharemu rattiṃ.
71. Ye brāhmaṇā vedagū sabbadhamme, te me namo te ca maṃ pālayantu; namatthu buddhānaṃ namatthu bodhiyā, namo vimuttānaṃ namo vimuttiyā. Imaṃ so parittaṃ katvā, moro vāsamakappayīti.
Morasuttaṃ niṭṭhitaṃ.
5. Kinh Chim Công
66 – 67. Dù thợ săn đã cố
Nhưng không thể bắt được
Chim công, bậc Đại Sĩ,
Khi đang tu Giác phần
Và do được hộ trì
Bởi năng lực kinh này.
Vậy nên, hỡi chư hiền
Cung tụng đọc Kinh này
Được gọi là ‘Phạm Chú.’
68. Hãy mọc lên, mặt trời,
Vua độc nhất có mắt,
Với màu sắc vàng chói,
Sáng rực cả đất liền.
Và ta đảnh lễ ngài,
Bậc chói vàng quả đất,
Nay hãy bảo hộ ta
Sống an toàn trọn ngày.
69. Các vị Thánh, chân nhân,
Bậc tuệ tri mọi pháp,
Con đảnh lễ các Ngài
Hãy hộ trì cho con.
Ðảnh lễ chư Phật-đà,
Ðảnh lễ Bồ-đề vị,
Ðảnh lễ bậc giải thoát,
Ðảnh lễ giải thoát vị.
Sau khi đọc chú này
Chim công đi tìm mồi.
70. Hãy lặn xuống mặt trời,
Vua độc nhất có mắt,
Với màu sắc vàng chói,
Sáng rực cả đất liền;
Và ta đảnh lễ ngài,
Bậc chói vàng quả đất,
Nay hãy bảo vệ ta
Sống an toàn trọn đêm.
71. Chư vị thánh, chân nhân,
Bậc tuệ trí mọi pháp,
Con đảnh lễ các ngài,
Hãy hộ trì cho con.
Ðảnh lễ chư Phật-đà,
Ðảnh lễ Bồ-đề vị,
Ðảnh lễ bậc giải thoát,
Ðảnh lễ giải thoát vị.
Sau khi đọc chú này,
Chim công liền đi ngủ.
Kết thúc Kinh Chim Công
-ooOoo-
6. Vaṭṭasutta
72. Pūrentaṃ bodhisambhāre, nibbattaṃ vaṭṭajātiyaṃ; yassa tejena dāvaggi, mahāsattaṃ vivajjayi.
73. Therassa Sāriputtassa, lokanāthena bhāsitaṃ; kappaṭṭhāyiṃ mahātejaṃ, paritaṃ taṃ bhaṇāma he.
74. Atthi loke sīlaguṇo, saccaṃ soceyyanuddayā; tena saccena kāhāmi, saccakiriyamuttamaṃ.
75. Āvejjetvā dhammabalaṃ, saritvā pubbake jine; saccabala-mavassāya, saccakiriyamakāsahaṃ.
76. Santi pakkhā apatanā, santi pādā avañcanā; mātāpitā ca nikkhantā, jātaveda paṭikkama’.
77. Sahasacce kate mayhaṃ, mahāpajjalito sikhī; vajjesi soḷasakarīsāni, udakaṃ patvā yathā sikhī; saccena me samo natthi, esā me saccapāramī.
Vaṭṭasuttaṃ niṭṭhitaṃ.
6. Kinh Chim Cút
72 – 73. Do năng lực Kinh này
Ngăn lửa rừng chạm đếm
Chim cút, bậc Đại Sĩ
Khi đang tu Giác phần.
Vậy nên, chư hiền giả
Chúng ta hãy tụng đọc
Kinh Paritta này,
Do bậc Cứu thế thuyết
Đến Sāriputta,
Với năng lực to lớn
Kéo dài cả thế kiếp.
74. Trong thế gian này có:
Giới đức và chân thật
Thanh tịnh và bi mẫn;
Do nhờ chân ngôn này
Nguyện thành chân thật hạnh.
75. Sau khi quán Pháp lực
Nhớ tưởng chư khứ Phật
Dựa vào chân thật lực
Nguyện thành chân thật hạnh.
76. Có cánh, chưa bay được
Có chân, chưa đi được
Cha mẹ đã bỏ ta
Lửa rừng, hãy lùi lại!
77. Ngay khi ta phát nguyện
Đám lửa rừng tránh xa
Mười sáu kasīsa
Như bị nước dập tắt;
Do vậy, không gì bằng
Chân thật hạnh của ta
Đó chân thật toàn hảo.
Kết thúc Kinh Chim Cút
-ooOoo-
TẢI SÁCH BẢN PDF TẠI ĐÂY:
PARITTA - Sư Thiện Hảo
* Bài viết được trích từ cuốn Paritta Pāḷi – Kinh Hộ Trì Pāḷi Việt – Trích lục bởi Bhikkhu Vāyāma – Tỳ Khưu Thiện Hảo
TẢI MOBILE APP PHẬT GIÁO THERAVĀDA ĐỂ XEM THÊM NHIỀU THÔNG TIN HỮU ÍCH (ANDROID & IOS)