BÀI TỤNG NGÀY THỨ 1 KHOÁ THIỀN VIPASSANA 10 NGÀY – THIỀN SƯ S.N. GOENKA

BÀI TỤNG BUỔI SÁNG – NGÀY THỨ 1 KHOÁ THIỀN VIPASSANA 10 NGÀY

Buổi sáng ngày thứ 1 trong khoá thiền Vipassana 10 ngày, Ngài S.N. Goenka tụng bài kinh Āṭānāṭiya Sutta – Kinh Hộ Trì

NỘI DUNG BÀI TỤNG BUỔI SÁNG – NGÀY THỨ 1 – TIẾNG PALI, TIẾNG ẤN ĐỘ, TIẾNG ANH, TIẾNG VIỆT NAM BẢN PDF:

Bài tụng ngày thứ 1 khoá thiền Vipassana 10 ngày – Pali Chanting – S.N. Goenka.pdf

 

VIDEO BÀI TỤNG BUỔI SÁNG:

 

AUDIO CÁC BÀI TỤNG BUỔI SÁNG:

 

NỘI DUNG BÀI TỤNG NGÀY THỨ NHẤT (TIẾNG HINDI – PALI – ENGLISH – VIETNAM):

TIẾNG PALI & HINDI TIẾNG VIỆT TIẾNG ANH
MORNING CHANTING DAY 1 – BÀI TỤNG BUỔI SÁNG –  NGÀY THỨ 1 (Pali) MORNING CHANTING DAY 1 – BÀI TỤNG BUỔI SÁNG –  NGÀY THỨ 1 (Tiếng Việt) MORNING CHANTING DAY 1 – BÀI TỤNG BUỔI SÁNG –  NGÀY THỨ 1 (English)
1.a) Jāgo logo jagata ke,

 bītī kālī rāta;

 huā ujālā dharama kā

 maṅgala huā prabhāta.

 Āo prāṇī viśva ke,

 suno Dharama kā jñāna;

 isa meṅ sukha hai, śānti hai,

 mukti mokṣa nirvāṇa.

 Yaha to vāṇi buddha kī,

 śuddha dharama kī jyota;

 akṣara akṣara meṅ bharā,

 maṅgala otaparota.

 Buddha-vāṇī mīṭhī ghaṇī,

 misarī ke se bola;

 kalyāṇī maṅgalamayī,

 bharā amṛtarasa ghola.

Mọi người trên thế gian, hãy thức tỉnh!

Đêm tối đã qua.

Ánh sáng của Dhamma đã đến ,

bình minh của hạnh phúc.

Hãy đến, chúng sanh trong vũ trụ,

lắng nghe trí tuệ về Dhamma

Nơi có hạnh phúc và an lạc,

Tự do, giải thoát, niết bàn

Đây là những lời của Đức Phật

sáng chói trong Dhamma tinh khiết

Mỗi từ tràn đầy

và thấm nhuần hạnh phúc

Ngọt ngào là những lời của Đức Phật

mỗi câu như mật ngọt,

đem lại an lạc và hạnh phúc,

tràn đầy hương vị bất tử.

People of the world, awake!

The dark night is over.

The light has come of Dhamma,

the dawn of happiness.

Come, beings of the universe,

listen to the wisdom of the Dhamma.

In this lie happiness and peace,

freedom, liberation, nibbana.

These are the words of the Buddha,

the radiance of pure Dhamma,

each syllable of them filled

and permeated with happiness.

Sweet are the words of the Buddha,

each phrase like honey,

yielding welfare and happiness,

suffused with the taste of the deathless.

2.a) Deva-āhvānasuttaṃ

 Samantā cakkavāḷesu,

 atrāgacchantu devatā; (3x)

 saddhammaṃ munirājassa,

 suṇantu sagga-mokkhadaṃ.

 Dhammassavaṇakālo ayaṃ,

 bhadantā’ (3x)

Tới các vị Chư Thiên

Chư Thiên từ khắp trong các hệ thế giới,

xin hãy tụ họp nơi đây, (3x)

để lắng nghe Giáo pháp thuần khiết sẽ dẫn tới cõi trời và giãi thoát,

Xin những vị đáng kính, bây giờ là lúc nên lắng nghe Dhamma, (3x)

Address to the Devas

From throughout the world systems

assemble here, oh devas, (3x)

to listen to the pure Dhamma of the

king of sages, leading to heaven and

liberation. It is now time for listening to

the Dhamma , respected ones. (3x)

3.) Namo Tassa Bhagavato Arahato

 Sammā-sambuddhassa. (3x)

Thành tâm cung kính Ngài, Đấng Thế Tôn,

Bậc Chiến Thắng, Giải Thoát, Bậc Tự Giác Ngộ Hoàn Toàn. (3x)

Homage to him, the blessed one,

the worthy conqueror,

the fully self-enlightened Buddha. (3x)

4.) Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi;

 dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi;

 saṅghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.

Con quay về nương tựa Đức Phật,

Con quay về nương tựa Dhamma,

Con quay về nương tựa Sangha.

I take refuge in the Buddha,

I take refuge in the Dhamma,

I take refuge in the Sangha.

5.) Imāya

 dhammānudhammapaṭipattiyā,

 buddhaṃ pūjemi;

 dhammaṃ pūjemi;

 saṅghaṃ pūjemi.

6.) Ye ca Buddhā atītā ca,

 ye ca Buddhā anāgatā;

 paccuppannā ca ye Buddhā,

 ahaṃ vandāmi sabbadā.

 Ye ca Dhammā atītā ca,

 ye ca Dhammā anāgatā;

 paccuppannā ca ye Dhammā,

 ahaṃ vandāmi sabbadā.

 Ye ca Saṅghā atītā ca,

 ye ca Saṅghā anāgatā;

 paccuppannā ca ye Saṅghā,

 ahaṃ vandāmi sabbadā.

Dhamma là con đường con nguyện

đi từng bước từ đầu đến đích cuối.

Con cung kính Đức Phật;

Con cung kính Dhamma;

Con cung kính Sangha.

Chư Phật trong quá khứ,

Chư Phật trong tương lai,

Chư Đức Phật hiện tiền,

con luôn luôn cung kính.

Dhammas trong quá khứ,

Dhammas trong tương lai,

Dhammas trong hiện tại,

con luôn luôn cung kính.

Sanghas trong quá khứ,

Sanghas trong tương lai,

Sanghas trong hiện tại,

con luôn luôn cung kính.

By walking on the path of Dhamma

from the first step to the final goal,

I pay respects to the Buddha;

I pay respects to the Dhamma;

I pay respects to the Sangha.

To the Buddhas of the past,

to the Buddhas yet to come,

to the Buddhas of the present,

always I pay respects.

To the Dhammas of the past,

to the Dhammas yet to come,

to the Dhammas of the present, always

I pay respects.

To the Sanghas of the past,

to the Sanghas yet to come,

to the Sanghas of the present,

always I pay respects.

7.) natthi me saraṇaṃ aññaṃ,

 Buddho me saraṇaṃ varaṃ;

 etena sacca-vajjena, jayassu

 jaya-maṅgalaṃ.

 natthi me saraṇaṃ aññaṃ,

 Dhammo me saraṇaṃ varaṃ;

 etena sacca-vajjena,

 bhavatu te jaya-maṅgalaṃ.

 natthi me saraṇaṃ aññaṃ,

 Saṅgho me saraṇaṃ varaṃ;

 etena sacca-vajjena, bhavatu

 sabba-maṅgalaṃ.

 Tiratana Vandanā

Con không nương tựa vào nơi nào khác,

Đức Phật là nơi nương tựa tuyệt đỉnh của con.

Với lời chân thật này

nguyện được chiến thắng và hạnh phúc.

Con không nương tựa vào nơi nào khác,

Dhamma là nơi nương tựa tuyệt đỉnh của con.

Với lời chân thật này

nguyện quý vị được chiến thắng và hạnh phúc.

Con không nương tựa vào nơi nào khác,

Sangha là nơi nương tựa tuyệt đỉnh của con.

Với lời chân thật này

nguyện mọi chúng sinh được hạnh phúc.

No other refuge have I,

the Buddha is my supreme refuge.

By this true utterance

may there be victory and happiness.

No other refuge have I,

the Dhamma is my supreme refuge.

By this true utterance

may you have victory and happiness.

No other refuge have I,

the Sangha is my supreme refuge.

By this true utterance

may all beings be happy.

8.) Iti’pi so bhagavā arahaṃ, sammā-sambuddho, vijjācaraṇa-sampanno, sugato, lokavidū, anuttaro purisa-damma-sārathī, satthā deva-manussānaṃ, Buddho Bhagavā ‘ti. Ngài là bậc đích thực: đã thanh lọc mọi bất tịnh, diệt trừ mọi phiền não bằng nỗ lực bản thân được giác ngộ hoàn toàn, hoàn hảo trong lý thuyết hoàn hảo trong thực hành, đạt được đích cuối cùng, hiểu biết toàn thể vũ trụ, Thầy dạy cả loài người, thật không ai sánh bằng .Thầy dạy cả chư thiên Đức Phật, Đấng Thế Tôn.

 

Such truly is he: freed from impurities, having destroyed all mental defilements, fully enlightened by his own efforts, perfect in theory and in practice, having reached the final goal, knower of the entire universe, incomparable trainer of men, teacher of gods and humans, the Buddha, the Blessed One.
9.) Svākkhāto Bhagavatā Dhammo, sandiṭṭhiko, akāliko, ehi-passiko, opaneyyiko, paccattaṃ veditabbo viññūhī’ ti. Lời dạy của Đấng Thế Tôn, được giảng giải rõ ràng tự mình có thể thấy, kết quả được chứng nghiệm bây giờ và tại đây, mời gọi người đến chứng nghiệm, đưa thẳng tới mục tiêu, ai cũng chứng nghiệm được nếu là người có trí.

 

Clearly expounded is the teaching of the Blessed One, to be seen for oneself, giving results here and now, inviting one to come and see, leading straight to the goal, capable of being realized by any intelligent person.
10.) Suppaṭipanno Bhagavato sāvaka-saṅgho; ujuppaṭipanno Bhagavato sāvaka-saṅgho; ñāyappaṭipanno Bhagavato sāvaka saṅgho; sāmīcippaṭipanno Bhagavato sāvaka-saṅgho; yadidaṃ cattāri purisa-yugāni, aṭṭha-purisa-puggalā, esa Bhagavato sāvaka-saṅgho; āhuneyyo, pāhuneyyo, dakkhiṇeyyo, añjali-karaṇīyo, anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’ti. Những người tu tập tốt hợp thành một đoàn thể đệ tử Đấng Thế Tôn. Những người thực hành cần mẫn hợp thành một đoàn thể đệ tử Đấng Thế Tôn. Tu tập với trí tuệ là người thuộc đoàn thể đệ tử Đấng Thế Tôn. Tu tập thật đúng đắn là người thuộc đoàn thể đệ tử Đấng Thế Tôn. Có thể chia thành bốn hoặc chia thành tám loại những người thuộc đoàn thể đệ tử Đấng Thế Tôn. xứng đáng được cúng dường, xứng đáng được cung phụng, xứng đáng được dâng hiến, xứng đáng được cung kính, ruộng phước của thế gian không ai sánh bằng.

 

Those who have practiced well form the order of disciples of the Blessed One; those who have practiced uprightly form the order of disciples of the Blessed One; those who have practiced wisely form the order of disciples of the Blessed One; those who have practiced properly form the order of disciples of the Blessed One; that is, the four pairs of persons, the eight kinds of individuals – these form the order of disciples of the Blessed One: worthy of gifts, of hospitality, of offerings, of reverent salutation, an incomparable field of merit for the world.
 

Āṭānāṭiya Sutta

 

 

Bài Kinh Hộ Trì

 

 

Āṭānāṭiya Discourse

 

Appasannehi nāthassa,

 sāsane sādhusammate;

 amanussehi caṇḍehi,

 sadā kibbisakāribhi.

Để người thiếu đức tin

vào giáo huấn đáng kính của đấng Thế Tôn,

xúc sinh thịnh nộ,

tà ma hoành hành,

In order that those lacking faith in the

Lord’s revered teaching,

wrathful non-humans ever working

evil,

Parisānaṃ catassannaṃ,

 ahiṃsāya ca guttiyā;

 yaṃ desesi Mahāvīro,

 parittaṃ taṃ bhaṇāmahe.

Xin hãy bảo vệ thay vì hãm hại

bốn hạng người,

chúng ta hãy tụng kệ bảo vệ này

do Đức Phật giảng dạy.

may protect rather than harm

the four assemblies,

let us recite this protective verse

taught by the Buddha.

Vipassissa ca namatthu,

 cakkhumantassa sirīmato;

 Sikhissapi ca namatthu,

 sabbabhūtānukampino.

Cung kính bậc Vipassi (Phật Tỳ Bà Thi,

ra đời cách đây 91 đại kiếp),

bậc vinh dự với tuệ nhãn; cung kính Sikhi,

thương xót mọi chúng sinh.

Homage to Vipassī,

the glorious one with the eye of

wisdom; homage to Sikhī,

compassionate to all beings.

Vessabhussa ca namatthu,

 nhātakassa tapassino;

 namatthu Kakusandhassa,

 Mārasenappamaddino.

Cung kính Vessabhu , thanh lọc bất tịnh,

hành thiền nhiệt thành;

cung kính Kakusandha,

chiến thắng đội quân Mara ( Ma Vương).

Homage to Vessabhū,

cleansed of impurities, ardent in

meditation; homage to Kakusandha,

vanquisher of Māra’s army.

Koṇāgamanassa namatthu,

 brāhmaṇassa vusīmato;

 Kassapassa ca namatthu,

 vippamuttassa sabbadhi.

Cung kính Konagamana( Ca Diep),

sống thánh thiện, người hoàn toàn;

cung kính Kassapa( tiếng Pali),

hoàn toàn giải thoát.

Homage to Koṇāgamana,

of pure life, the perfected one;

homage to Kassapa,

liberated in every respect.

Aṅgīrasassa namatthu,

 Sakyaputtassa sirīmato;

 yo imaṃ dhammaṃ desesi,

 sabbadukkhāpanūdanaṃ.

Cung kính bậc Sáng Ngời (Gotama),

người con vẻ vang thuộc giòng Sakyas,

người dạy Dhamma này,

làm tiêu trừ mọi khổ đau

Homage to the Radiant One [Gotama],

the glorious son of the Sakyas,

who taught this Dhamma,

which dispells all suffering.

Ye cāpi nibbutā loke,

 yathābhūtaṃ vipassisuṃ;

 te janā apisuṇātha,

 mahantā vītasāradā.

Những người đã dập tắt (thèm muốn đối

với) thế gian và có tuệ giác vào sự thật đúng

như thật,những người không nói lời ác độc,

vĩ đại và trải nghiệm.

They have extinguished [craving

toward] the world and gained insight

into reality as it is, those persons who

utter no evil, mighty and experienced.

Hitaṃ devamanussānaṃ,

 yaṃ namassanti Gotamaṃ;

 vijjācaraṇa-sampannaṃ,

 mahantaṃ vītasāradaṃ.

Người hảo tâm của devas (cõi trời)

và người, cung kính ngài Gotama;

toàn thiện trong hiểu biết và hành vi,

vĩ đại và trải nghiệm.

Benefactor of devas

and humans, revered is Gotama;

accomplished in knowledge and

conduct, mighty and experienced.

Ete caññe ca sambuddhā,

 anekasata-koṭiyo;

 sabbe Buddhā samasamā,

 sabbe Buddhā mahiddhikā.

Tất cả những vị đã hoàn toàn Giác Ngộ,

nhiều hằng trăm triệu,

đều như chư Phật,

chư Phật với sức mạnh vĩ đại.

These and other fully Enlightened Ones,

numbering many hundreds of millions,

are all alike Buddhas,

all Buddhas of great power.

Sabbe dasabalūpetā,

 vesārajjehupāgatā;

 sabbe te paṭijānanti,

 āsabhaṭṭhānamuttamaṃ.

Tất cả được phú cho mười sức mạnh,

và hoàn toàn tin tưởng

mọi người đều công nhận họ

là người lãnh đạo vô song.

All are endowed with the ten strengths

and have perfect confidence;

everyone acknowledged them

as unsurpassed leaders.

Sīhanādaṃ nadantete,

 parisāsu visāradā;

 brahmacakkaṃ pavattenti,

 loke appaṭivattiyaṃ.

Như tiếng rống của sư tử (là lời nói) của

thánh nhân trong tăng đoàn; họ chuyển

Bánh Xe Dhamma Thánh Thiện trên thế gian

khiến không thể quay ngược lại.

Like the sound of the lion’s roar

is these wise ones’ [speech] in

assemblies; they start the Noble Wheel

of Dhamma turning in the world,

whose movement cannot be reversed.

Upetā buddhadhammehi,

 aṭṭhārasahi nāyakā;

 battiṃsa-lakkhaṇūpetā,

 sītānubyañjanā dharā.

Những người lãnh đạo này được phú cho

mười tám phẩn hạnh của một vị Phật,

và mang ba mươi hai dấu ấn chính và tám

mươi dấu ấn phụ (của một vị Phật).

These leaders are endowed

with the eighteen virtues of a Buddha,

and bear the thirty-two major marks

and eighty minor signs [of a Buddha].

Byāmappabhāya suppabhā,

 sabbe te munikuñjarā;

 Buddhā sabbaññuno ete,

 sabbe khīṇāsavā jinā.

Hào quang chiếu sáng khoảng hai thước, tất

cả những hiền nhân ngoại hạngnày;

Đức Phật toàn giác, tất cả là người chiến

thắng, đã diệt trừ mọi bất tịnh.

Brightly shining with a halo extending

for a fathom, all these are outstanding

sages; all-knowing Buddhas, all are

conquerors, having eradicated the

defilements.

Mahāpabhā mahātejā,

 mahāpaññā mahabbalā;

 mahākāruṇikā dhīrā,

 sabbesānaṃ sukhāvahā.

Với ánh sáng rực rỡ, với khả năng vĩ đại,

trí tuệ vĩ đại và sức mạnh vĩ đại,

đại từ bi, đại kiên quyết,

mang lại hạnh phúc cho tất cả.

Of great radiance, great power,

great wisdom and great strength,

greatly compassionate, resolute,

bringing happiness for all.

Dīpā nāthā patiṭṭhā ca,

 tāṇā leṇā ca pāṇinaṃ;

 gatī bandhū mahessāsā,

 saraṇā ca hitesino.

Họ là nơi trú ẩn, rường cột, người hỗ trợ,

bảo vệ và thiên đàng cho chúng sinh,

an toàn, thân thiết, người an ủi,

che chở và hảo tâm vĩ đại.

They are shelters, mainstays,

supporters, protections and havens for

living beings, sanctuaries, kin, great

comforters, refuges and well-wishers.

Sadevakassa lokassa,

 sabbe ete parāyaṇā;

 tesāhaṃ sirasā pāde,

 vandāmi purisuttame.

Tất cả các vị này

là người hỗ trợ của deva (cõi trời) và người;

Con cúi lạy dưới chân

những vĩ nhân này.

All these are the supports

for the devā and human worlds;

I bow my head at the feet

of these great beings.

Vacasā manasā ceva,

 vandāmete tathāgate;

 sayane āsane ṭhāne,

 gamane cāpi sabbadā.

Bằng lời nói và ý nghĩ,

con cung kính đấng Tathagatas,

nằm, ngồi, đứng, đi,

mọi lúc.

In speech and thought,

I pay respects to the Tathāgatas,

reclining, seated, standing, walking,

at all times.

Sadā sukhena rakkhantu,

 Buddhā santikarā tuvaṃ;

 tehi tvaṃ rakkhito santo,

 mutto sabbabhayehi ca.

Nguyện cho Đức Phật, người chỉ cho con

đường bình an thực sự, luôn luôn làm cho

qúy vị được hạnh phúc,

Được những vị này bảo vệ,

Nguyện cho quý vị thoát khỏi mọi sợ hãi.

May the Buddhas, who show the way to

real peace, always keep you happy.

Protected by them,

may you be freed of all fears.

Sabbarogā vinīmutto,

 sabbasantāpa-vajjito;

 sabbaveramatikkanto,

 nibbuto ca tuvaṃ bhava.

Nguyện cho quý vị thoát khỏi mọi bệnh tật,

nguyện cho quý vị không bị hành hạ;

nguyện cho quý vị không còn ác ý, nguyện

cho quý vị được cực lạc.

May you be freed from all ills,

may you be spared all torment;

may you overcome all ill will,

may you be in final bliss.

Tesaṃ saccena sīlena,

 khanti mettā balena ca;

 tepi tvaṃ anurakkhantu,

 arogena sukhena ca.

Với sự trung thực, phẩm hạnh

nhẫn nại, metta và quyền năng

nguyện cho họ bảo vệ quý vị được

mạnh khỏe và hạnh phúc.

By their truthfulness, virtue,

patience, mettā and might,

may they preserve you

healthy and happy.

Puratthimasmiṃ disābhāge,

 santi bhūtā mahiddhikā;

 tepi tvaṃ anurakkhantu,

 arogena sukhena ca.

Về hướng đông,

có những vị đầy sức mạnh;

nguyện cho họ bảo vệ quý vị,

được mạnh khỏe và hạnh phúc.

In the direction of the east

are powerful beings;

may they too preserve you

healthy and happy.

Dakkhiṇasmiṃ disābhāge,

 santi devā mahiddhikā;

 tepi tvaṃ anurakkhantu,

 arogena sukhena ca.

Về phương nam,

có devas (chư thiên) hùng mạnh,

nguyện cho họ bảo vệ quý vị

được mạnh khỏe và hạnh phúc.

In the direction of the south

are powerful devas;

may they too preserve you

healthy and happy.

Pacchimasmiṃ disābhāge,

 santi nāgā mahiddhikā;

 tepi tvaṃ anurakkhantu,

 arogena sukhena ca.

Ở phương tây,

có nagas( thần mình rắn) hùng mạnh,

nguyện cho họ cũng bảo vệ quý vị,

được mạnh khỏe và hạnh phúc,

In the direction of the west

are powerful nāgās;

may they too preserve you

healthy and happy.

Uttarasmiṃ disābhāge,

 santi yakkhā mahiddhikā;

 tepi tvaṃ anurakkhantu,

 arogena sukhena ca.

Ở phương bắc,

có yakkhas (chư thiên)hùng mạnh,

nguyện cho họ cũng bảo vệ quý vị,

được mạnh khỏe và hạnh phúc.

In the direction of the north

are powerful yakkhās;

may they too preserve you

healthy and happy.

Puratthimena Dhataraṭṭho,

 dakkhiṇena Virūḷhako;

 pacchimena Virūpakkho,

 Kuvero uttaraṃ disaṃ.

Dhatarattha ( một tứ đại thiên vương) ở p.đông,

Virupakkha ( một tứ đại thiên vương) ở p. nam,

Virupakkha ( một tứ đại thiên vương) ở p.tây,

Kuvera ở ( một tứ đại thiên vương) p. bắc,

Dhataraṭṭha to the east,

Virūḷhaka to the south,

Virūpakkha to the west,

Kuvera to the north.

Cattāro te mahārājā,

 lokapālā yasassino;

 tepi tvaṃ anurakkhantu,

 arogena sukhena ca.

Bốn đại đế này là những người

bảo hộ lừng danh trên thế gian.

Nguyện cho họ cũng bảo vệ quý vị

được mạnh khỏe và hạnh phúc.

These four great kings

are famed guardians of the world.

May they too preserve you

healthy and happy.

Ākāsaṭṭhā ca bhūmaṭṭhā,

 devā nāgā mahiddhikā;

 tepi tvaṃ anurakkhantu,

 arogena sukhena ca.

Ngụ ở trên trời hay dưới đất

là những devas và naga đầy quyền năng.

Nguyện cho họ cũng bảo vệ cho quý vị

được mạnh khỏe và hạnh phúc.

Dwelling in the heavens and on earth

are s and nāgas of great power.

May they too preserve you

healthy and happy.

Iddhimanto ca ye devā,

 vasantā idha sāsane;

 tepi tvaṃ anurakkhantu,

 arogena sukhena ca.

Devas thật dũng mãnh

sống trong giáo huấn này,

Nguyện cho họ cũng bảo vệ quý vị,

được mạnh khỏe và hạnh phúc.

Mighty are the devas

living in this teaching.

May they too preserve you

healthy and happy.

Sabbītiyo vivajjantu,

 soko rogo vinassatu;

 mā te bhavatvantarāyo,

 sukhī dīghāyuko bhava.

Nguyện cho quý vị thoát khỏi gian nan,

nguyện không còn buồn phiền và bệnh tật,

nguyện không có chướng ngại nào trên con đường của quý vị;

nguyện cho quý vị sống lâu trong bình an.

May you be spared all calamities,

may grief and disease perish,

may there be no obstacles in your path;

may you live long in peace.

Abhivādana-sīlassa,

niccaṃ vuḍḍhāpacāyino;

cattāro dhammā vaḍḍhanti,

āyu vaṇṇo sukhaṃ balaṃ.

Đối với những người đạo hạnh,

luôn luôn tôn kính bậc trưởng thượng,

bốn phẩm chất gia tăng: trường thọ, khả ái,

hạnh phúc và khỏe mạnh.

For those of pious nature,

who constantly honor their elders,

four qualities increase: longevity,

beauty, happiness and strength.

 

Post-Pāli Sutta

 

Post-Pāli Sutta

 

Post-Pāli Sutta

Yānīdha bhūtāni samāgatāni,

 bhummāni vā yāni’va

 antalikkhe;

 tathāgataṃ

 devamanussapūjitaṃ,

 buddhaṃ namassāma

 suvatthi hotu;

 dhammaṃ namassāma

 suvatthi hotu;

 saṅghaṃ namassāma

 suvatthi hotu.

 namana karūṅ gurudeva ko,

 caraṇana śīśa navāya;

 dharama ratana aisā diyā,

 pāpa ukhaḍatā jāya.

 Aisā cakhāyā dharama rasa,

 biṣayana rasa na lubhāya;

 dharama sāra aisā diyā,

 chilake diye chuḍāya.

 roma roma kirataga huā,

 ṛṇa na cukāyā jāya;

 jīūṅ jīvana dharama kā,

 dukhiyana kī sevā karūṅ,

 yahī ucita upāya.

 Isa sevā ke puṇya se,

 bhalā sabhī kā hoya;

 jo jo āye tapa karaṇa,

 sabakā maṅgala hoya.

 Bhavatu sabba maṅgalaṃ

 Sabakā maṅgala,

 sabakā maṅgala,

 sabakā maṅgala hoya re.

 Terā maṅgala,

 terā maṅgala,

 terā maṅgala hoya re.

 Jo jo āye tapa karane ko, (2x)

 saba ke dukhaḍe dūra hoṅ. (2x)

 Janama janama ke bandhana

 ṭūṭeṅ,

 antaratama kī gānṭheṅ ṭūṭeṅ;

 mānasa niramala hoya re.

 Sabakā maṅgala,

 sabakā maṅgala,

 sabakā maṅgala hoya re.

 Terā maṅgala,

 terā maṅgala,

 terā maṅgala hoya re.

 Jana jana maṅgala,

 jana jana maṅgala,

 jana jana sukhiyā hoya re.

Bất kỳ chúng sinh nào tụ họp nơi đây,

dù trên mặt đất hay chư thiên,

Đấng Thế Tôn (Tathagata) được cung kính

bởi trời và người;

Chúng ta cung kính Đức Phật;

[bằng cách thốt ra sự thật này]

nguyện được hạnh phúc;

Chúng ta cung kính Dhamma;

[bằng cách thốt ra sự thật này]

nguyện được hạnh phúc;

Chúng ta cung kính Sangha;

[bằng cách thốt ra sự thật này]

nguyện được hạnh phúc.

Tôi cung kính vị Thầy kính mến của tôi,

Tôi cúi đầu lạy dưới chân Ngài;

Ngài đã cho tôi châu báu Dhamma,

nên ma vương không thể tới gần.

Ngài cho tôi nếm hương vị Dhamma,

giờ không khoái cảm nào có thể sánh bằng.

Với Dhamma chân thật Ngài trao truyền

vỏ của vô minh được đập vỡ.

Lòng biết ơn tuôn trào từ mỗi lỗ chân lông

Tôi không thể trả được món nợ này.

Tôi sẽ sống cuộc đời Dhamma và phục vụ

những người đau khổ [trên thế gian],

đây là cách [để trả nợ] duy nhất.

Với phước lành của sự phục vụ này,

nguyện tất cả chúng sanh được hạnh phúc!

Tất cả những người tới hành thiền,

nguyện cho họ được hạnh phúc!

Nguyện tất cả chúng sinh được hạnh phúc.

Nguyện cho tất cả được hạnh phúc,

nguyện cho tất cả được hạnh phúc,

nguyện cho tất cả được hạnh phúc!

Nguyện cho quý vị được hạnh phúc,

nguyện cho quý vị được hạnh phúc,

nguyện cho quý vị được hạnh phúc!

Tất cả những vị tới đây để hành thiền,

nguyện cho họ thoát khỏi mọi khổ đau.

Nguyện cho họ thoát khỏi

ràng buộc của vòng sinh tử,

nguyện cho những nút thắt sâu nhất

của họ được tháo gỡ,

nguyện cho tâm họ được thanh lọc.

Nguyện cho tất cả được hạnh phúc,

nguyện cho tất cả được hạnh phúc,

nguyện cho tất cả được hạnh phúc!

Nguyện cho quý vị được hạnh phúc,

nguyện cho quý vị được hạnh phúc,

nguyện cho quý vị được hạnh phúc!

Nguyện mọi chúng sinh được hạnh phúc,

nguyện mọi chúng sinh được hạnh phúc,

nguyện mọi chúng sinh được hạnh phúc!

Whatever beings are here assembled,

whether terrestrial or celestial,

the Tathāgata is revered

by gods and men;

we pay respects to the Buddha;

[by the utterance of this truth]

may there be happiness;

we pay respects to the Dhamma

[by the utterance of this truth]

may there be happiness;

we pay respects to the Sangha;

[by the utter- ance of this truth]

may there be happiness.

I pay homage to my revered teacher,

bowing my head at his feet.

he gave me such a jewel of Dhamma

that evil within me gets uprooted.

He let me taste Dhamma’s nectar,

now no sensual pleasure can allure.

Such an essence of Dhamma he gave,

that the shell [of ignorance] dropped

away.

From every pore such gratitude

is pouring I cannot repay the debt

I will live the Dhamma life and serve the

suffering people [of the world],

this is the only way [to repay the debt].

By the merits of this service,

may all beings be happy!

All those who have come to meditate,

May they all be happy!

May all beings be happy

May all be happy,

may all be happy,

may all be happy!

May you be happy,

may you be happy,

may you be happy!

All those who have come to meditate,

may they be free from anguish.

May they be liberated from

the bondage of the cycle of existence,

May the innermost knots

in their minds be untied.

May their minds be purified.

May all be happy,

may all be happy,

may all be happy!

May you be happy,

may you be happy,

may you be happy!

May all beings be happy,

may all beings be happy,

may all beings be peaceful!

Các bài viết trong sách

Dhamma Nanda

Tổng hợp và chia sẻ các bài viết về Dhamma, đặc biệt là những lợi ích phương pháp thiền Vipassana, phương pháp thiền cổ xưa được Đức Phật Gotama tái phát hiện cách đây hơn 2600 năm, và được Ngài giảng dạy như một liều thuốc chung chữa trị những bệnh chung của nhân loại. Phương pháp không tông phái này nhằm tới việc diệt trừ những bất tịnh tinh thần và đưa đến hạnh phúc cao cả nhất của việc hoàn toàn giải thoát..

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *