BÀI TỤNG NGÀY THỨ 5 KHOÁ THIỀN VIPASSANA 10 NGÀY – THIỀN SƯ S.N. GOENKA

BÀI TỤNG BUỔI SÁNG – NGÀY THỨ 5 KHOÁ THIỀN VIPASSANA 10 NGÀY

Buổi sáng ngày thứ 5 trong khoá thiền Vipassana 10 ngày, Ngài S.N. Goenka tụng bài kinh Paṭṭhānamātikā – Duyên Hệ

NỘI DUNG BÀI TỤNG BUỔI SÁNG – NGÀY THỨ 5 – TIẾNG PALI, TIẾNG ẤN ĐỘ, TIẾNG ANH, TIẾNG VIỆT NAM

Bài tụng ngày thứ 5 khoá thiền Vipassana 10 ngày – Pali Chanting – S.N. Goenka.pdf

 

AUDIO CÁC BÀI TỤNG BUỔI SÁNG:

 

VIDEO BÀI TỤNG BUỔI SÁNG NGÀY 5:

 

NỘI DUNG BÀI TỤNG (TIẾNG HINDI – PALI – ENGLISH – VIETNAM)

 

TIẾNG PALI & HINDI TIẾNG VIỆT TIẾNG ANH
MORNING CHANTING _ DAY 5 – BÀI TỤNG BUỔI SÁNG _ NGÀY THỨ 5 (Pali)


1.a) Jāgo logo jagata ke,

 bītī kālī rāta;

 huā ujālā dharama kā

 maṅgala huā prabhāta.

 Āo prāṇī viśva ke,

 suno Dharama kā jñāna;

 isa meṅ sukha hai, śānti hai,

 mukti mokṣa nirvāṇa.

 Yaha to vāṇi buddha kī,

 śuddha dharama kī jyota;

 akṣara akṣara meṅ bharā,

 maṅgala otaparota.

 Buddha-vāṇī mīṭhī ghaṇī,

 misarī ke se bola;

 kalyāṇī maṅgalamayī,

 bharā amṛtarasa ghola.

2.a) Deva-āhvānasuttaṃ

 Samantā cakkavāḷesu,

 atrāgacchantu devatā; (3x)

 saddhammaṃ munirājassa,

 suṇantu sagga-mokkhadaṃ.

 Dhammassavaṇakālo ayaṃ,

 bhadantā’ (3x)

3.) namo tassa bhagavato arahato

 sammā-sambuddhassa. (3x)

4.) Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi;

 dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi;

 saṅghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.

5.) Imāya

 dhammānudhammapaṭipattiyā,

 buddhaṃ pūjemi;

 dhammaṃ pūjemi;

 saṅghaṃ pūjemi.

6.) Ye ca Buddhā atītā ca,

 ye ca Buddhā anāgatā;

 paccuppannā ca ye Buddhā, ahaṃ

 vandāmi sabbadā.

 Ye ca Dhammā atītā ca,

 ye ca Dhammā anāgatā;

 paccuppannā ca ye Dhammā,

 ahaṃ vandāmi sabbadā.

 Ye ca Saṅghā atītā ca,

 ye ca Saṅghā anāgatā;

 paccuppannā ca ye Saṅghā, ahaṃ

 vandāmi sabbadā.

7.) natthi me saraṇaṃ aññaṃ,

 Buddho me saraṇaṃ varaṃ; etena

 sacca-vajjena, jayassu jaya-

 maṅgalaṃ.

 natthi me saraṇaṃ aññaṃ,

 Dhammo me saraṇaṃ varaṃ;

 etena sacca-vajjena,

 bhavatu te jaya-maṅgalaṃ.

 natthi me saraṇaṃ aññaṃ, Saṅgho

 me saraṇaṃ varaṃ; etena sacca-

 vajjena, bhavatu sabba-maṅgalaṃ.

 Tiratana Vandanā

8.) Iti’pi so bhagavā arahaṃ,

 sammā-sambuddho, vijjācaraṇa-

 sampanno, sugato,

 lokavidū,

 anuttaro purisa-damma-sārathī,

 satthā deva-manussānaṃ, Buddho

 Bhagavā ‘ti.

9.) Svākkhāto Bhagavatā Dhammo,

 sandiṭṭhiko,

 akāliko,

 ehi-passiko,

 opaneyyiko,

 paccattaṃ veditabbo viññūhī’ ti.

10.) Suppaṭipanno

 Bhagavato sāvaka-saṅgho;

 ujuppaṭipanno

 Bhagavato sāvaka-saṅgho;

 ñāyappaṭipanno

 Bhagavato sāvaka saṅgho;

 sāmīcippaṭipanno

 Bhagavato sāvaka-saṅgho;

 yadidaṃ cattāri purisa-yugāni,

 aṭṭha-purisa-puggalā,

 esa Bhagavato sāvaka-saṅgho;

 āhuneyyo,

 pāhuneyyo,

 dakkhiṇeyyo,

 añjali-karaṇīyo,

 anuttaraṃ puññakkhettaṃ

 lokassā’ti.

 Paṭṭhānamātikā

 hetu-paccayo

 ārammaṇa-paccayo

 adhipati-paccayo

 anantara-paccayo

 samanantara-paccayo

 sahajāta-paccayo

 aññamañña-paccayo

 nissaya-paccayo

 upanissaya-paccayo

 purejāta-paccayo

 pacchājāta-paccayo

 āsevana-paccayo

 kamma-paccayo

 vipāka-paccayo

 āhāra-paccayo

 indriya-paccayo

 jhāna-paccayo

 magga-paccayo

 sampayutta-paccayo

 vippayutta-paccayo

 atthi-paccayo

 natthi-paccayo

 vigata-paccayo

 avigata-paccayo’ti

 Post-Pāli Sutta

 Yānīdha bhūtāni samāgatāni,

 bhummāni vā yāni’va antalikkhe;

 tathāgataṃ devamanussapūjitaṃ,

 buddhaṃ namassāma suvatthi

 hotu;

 dhammaṃ namassāma suvatthi

 hotu;

 saṅghaṃ namassāma suvatthi

 hotu.

 namana karūṅ gurudeva ko,

 savinaya śīśa navāya;

 dharama ratana aisā diyā,

 pāpa nikaṭa nahīṅ āya.

 Aisā cakhāyā dharama rasa,

 biṣayana rasa na lubhāya;

 dharama sāra aisā diyā,

 chilake diye chuḍāya.

 roma roma kirataga huā,

 ṛṇa na cukāyā jāya;

 jīūṅ jīvana dharama kā, dukhiyana

 kī sevā karūṅ,

 yahī ucita upāya.

 Isa sevā ke puṇya se,

 dharama ujāgara hoya;

 kaṭe andherā pāpa kā,

 jana mana harakhita hoya,

 sabakā maṅgala hoya.

 Bhavatu sabba maṅgalaṃ(3x)

 Sabakā maṅgala,

 sabakā maṅgala,

 sabakā maṅgala hoya re.

 Terā maṅgala,

 terā maṅgala,

 terā maṅgala hoya re.

 Śuddha dharama dharatī

 para jāge,

 śuddha dharama dharatī

 para jāge,

 pāpa parājita hoya re,

 pāpa tirohita hoya re;

 Jana mana ke dukhaḍe

 miṭa jāyeṅ, (2x)

 jana jana maṅgala hoya re.

 Sabakā maṅgala,

 sabakā maṅgala,

 sabakā maṅgala hoya re.

 Terā maṅgala,

 terā maṅgala,

 terā maṅgala hoya re.

 Jana jana maṅgala,

 jana jana maṅgala,

 jana jana sukhiyā hoya re.

MORNING CHANTING _ DAY 5 – BÀI TỤNG BUỔI SÁNG _ NGÀY THỨ 5 (Tiếng Việt)


Mọi người trên thế gian, hãy thức tỉnh!

Đêm tối đã qua.

Ánh sáng của Dhamma đã đến ,

bình minh của hạnh phúc.

Hãy đến, chúng sanh trong vũ trụ,

lắng nghe trí tuệ về Dhamma

Nơi có hạnh phúc và an lạc,

Tự do, giải thoát, niết bàn

Đây là những lời của Đức Phật

sáng chói trong Dhamma tinh khiết

Mỗi từ tràn đầy

và thấm nhuần hạnh phúc

Ngọt ngào là những lời của Đức Phật

mỗi câu như mật ngọt,

đem lại an lạc và hạnh phúc,

tràn đầy hương vị bất tử.

Tới các vị Chư Thiên

Chư Thiên từ khắp trong các hệ thế giới,

xin hãy tụ họp nơi đây, (3x)

để lắng nghe Giáo pháp thuần khiết

sẽ dẫn tới cõi trời và giãi thoát,

Xin những vị đáng kính,

bây giờ là lúc nên lắng nghe Dhamma, (3x)

Thành tâm cung kính Ngài, Đấng Thế Tôn,

Bậc Chiến Thắng, Giải Thoát,

Bậc Tự Giác Ngộ Hoàn Toàn. (3x)

Con quay về nương tựa Đức Phật,

Con quay về nương tựa Dhamma,

Con quay về nương tựa Sangha.

Dhamma là con đường con nguyện

đi từng bước từ đầu đến đích cuối.

Con cung kính Đức Phật;

Con cung kính Dhamma;

Con cung kính Sangha.

Chư Phật trong quá khứ,

Chư Phật trong tương lai,

Chư Đức Phật hiện tiền,

con luôn luôn cung kính.

Dhammas trong quá khứ,

Dhammas trong tương lai,

Dhammas trong hiện tại,

con luôn luôn cung kính.

Sanghas trong quá khứ,

Sanghas trong tương lai,

Sanghas trong hiện tại,

con luôn luôn cung kính.

Con không nương tựa vào nơi nào khác,

Đức Phật là nơi nương tựa tuyệt đỉnh của con.

Với lời chân thật này

nguyện được chiến thắng và hạnh phúc.

Con không nương tựa vào nơi nào khác,

Dhamma là nơi nương tựa tuyệt đỉnh của con.

Với lời chân thật này nguyện quý vị được

chiến thắng và hạnh phúc.

Con không nương tựa vào nơi nào khác,

Sangha là nơi nương tựa tuyệt đỉnh của con.

Với lời chân thật này nguyện mọi chúng sinh

được hạnh phúc.

Ngài là bậc đích thực : đã thanh lọc mọi bất

tịnh, diệt trừ mọi phiền não bằng nỗ lực bản

thân được giác ngộ hoàn toàn, hoàn hảo trong

lý thuyết hoàn hảo trong thực hành, đạt được

đích cuối cùng, hiểu biết toàn thể vũ trụ, Thầy

dạy cả loài người, thật không ai sánh bằng

.Thầy dạy cả chư thiên Đức Phật,

Đấng Thế Tôn.

Lời dạy của Đấng Thế Tôn,

được giảng giải rõ ràng

tự mình có thể thấy,

kết quả được chứng nghiệm

bây giờ và tại đây,

mời gọi người đến chứng nghiệm,

đưa thẳng tới mục tiêu,

ai cũng chứng nghiệm được

nếu là người có trí.

Những người tu tập tốt

hợp thành một đoàn thể đệ tử Đấng Thế Tôn.

Những người thực hành cần mẫn

hợp thành một đoàn thể đệ tử Đấng Thế Tôn.

Tu tập với trí tuệ

là người thuộc đoàn thể đệ tử Đấng Thế Tôn.

Tu tập thật đúng đắn

là người thuộc đoàn thể đệ tử Đấng Thế Tôn.

Có thể chia thành bốn

hoặc chia thành tám loại những người thuộc

đoàn thể đệ tử Đấng Thế Tôn.

xứng đáng được cúng dường ,

xứng đáng được cung phụng,

xứng đáng được dâng hiến,

xứng đáng được cung kính,

ruộng phước của thế gian

không ai sánh bằng.

Paṭṭhānamātikā

Điều kiện gốc rễ

Điều kiện đối tượng

Điều kiện ưu thế

Điều kiện gần gũi

Điều kiện tiếp giáp

Điều kiện mới phát sinh

Điều kiện tương quan

Điều kiện hỗ trợ

Điều kiện hỗ trợ chính

Điều kiện trước khi phát sinh

Điều kiện sau khi phát sinh

Điều kiện tái diễn

Điều kiện kamma (nghiệp)

Điều kiện hậu quả

Điều kiện dinh dưỡng

Điều kiện khả năng

Điều kiện định tâm

Điều kiện con đường (đạo)

Điều kiện liên hệ

Điều kiện xa lìa

Điều kiện có mặt

Điều kiện vắng mặt

Điều kiện biến mất

Điều kiện không biến mất

Bất cứ chúng sinh nào tề tựu nơi đây,

dù là người hay chư thiên,

Đấng Tathagata được người và trời cung kính,

chúng con cung kính Đức Phật;

(bằng tuyên ngôn về sự thật này)

nguyện cho hạnh phúc hiện diện.

Chúng con cung kính Dhamma;

(bằng tuyên ngôn về sự thật này)

nguyện cho hạnh phúc hiện diện;

Chúng con cung kính Sangha;

(bằng tuyên ngôn về sự thật này)

nguyện cho hạnh phúc hiện diện.

Tôi cung kính vị Thầy kính mến của tôi,

Tôi cúi đầu lạy dưới chân Ngài;

Ngài đã cho tôi châu báu Dhamma,

nên ma vương không thể tới gần.

Ngài cho tôi nếm hương vị Dhamma,

giờ không khoái cảm nào có thể sánh bằng.

Với Dhamma chân thật Ngài trao truyền

vỏ của vô minh được đập vỡ.

Lòng biết ơn tuôn trào từ mỗi lỗ chân lông

Tôi không thể trả được món nợ này.

Tôi sẽ sống cuộc đời Dhamma và phục vụ

những người đau khổ [trên thế gian],

đây là cách [để trả nợ] duy nhất.

Với phước lành của sự phục vụ này,

nguyện cho Dhamma được lan tỏa.

Nguyện cho bóng tối của ma quỷ bị tiêu tan,

Nguyện cho tâm của tất cả được sáng suốt,

nguyện cho tất cả được hạnh phúc!

Nguyện tất cả chúng sinh được hạnh phúc.

Nguyện cho tất cả được hạnh phúc,

nguyện cho tất cả được hạnh phúc,

nguyện cho tất cả được hạnh phúc!

Nguyện cho quý vị được hạnh phúc,

nguyện cho quý vị được hạnh phúc,

nguyện cho quý vị được hạnh phúc!

Nguyện cho Dhamma tinh khiết

khởi sinh trên trái đất này,

nguyện cho Dhamma tinh khiết

khởi sinh trên trên đất này,

Nguyện cho ma vương bị đánh bại,

Nguyện cho ma vương bị xua tan.

Nguyện cho nỗi thống khổ trong

tâm của tất cả được chấm dứt.

Nguyện cho tất cả được hạnh phúc

Nguyện cho tất cả được hạnh phúc,

nguyện cho tất cả được hạnh phúc,

nguyện cho tất cả được hạnh phúc!

Nguyện cho quý vị được hạnh phúc,

nguyện cho quý vị được hạnh phúc,

nguyện cho quý vị được hạnh phúc!

Nguyện mọi chúng sinh được hạnh phúc,

nguyện mọi chúng sinh được hạnh phúc,

nguyện mọi chúng sinh được hạnh phúc!

MORNING CHANTING _ DAY 5 – BÀI TỤNG BUỔI SÁNG _ NGÀY THỨ 5 (English)


People of the world, awake!

The dark night is over.

The light has come of Dhamma,

the dawn of happiness.

Come, beings of the universe,

listen to the wisdom of the Dhamma.

In this lie happiness and peace,

freedom, liberation, nibbana.

These are the words of the Buddha,

the radiance of pure Dhamma,

each syllable of them filled

and permeated with happiness.

Sweet are the words of the Buddha,

each phrase like honey,

yielding welfare and happiness,

suffused with the taste of the deathless.

Address to the Devas

From throughout the world systems

assemble here, oh devas, (3x)

to listen to the pure Dhamma of the king

of sages, leading to heaven and liberation.

It is now time for listening to the Dhamma

, respected ones. (3x)

Homage to him, the blessed one,

the worthy conqueror,

the fully self-enlightened Buddha. (3x)

I take refuge in the Buddha,

I take refuge in the Dhamma,

I take refuge in the Sangha.

By walking on the path of Dhamma from

the first step to the final goal,

I pay respects to the Buddha;

I pay respects to the Dhamma;

I pay respects to the Sangha.

To the Buddhas of the past,

to the Buddhas yet to come,

to the Buddhas of the present,

always I pay respects.

To the Dhammas of the past,

to the Dhammas yet to come,

to the Dhammas of the present,

always I pay respects.

To the Sanghas of the past,

to the Sanghas yet to come,

to the Sanghas of the present,

always I pay respects.

No other refuge have I,

the Buddha is my supreme refuge.

By this true utterance

may there be victory and happiness.

No other refuge have I,

the Dhamma is my supreme refuge.

By this true utterance

may you have victory and happiness.

No other refuge have I,

the Sangha is my supreme refuge.

By this true utterance

may all beings be happy.

Such truly is he: freed from impurities,

having destroyed all mental defilements,

fully enlightened by his own efforts,

perfect in theory and in practice, having

reached the final goal, knower of the

entire universe, incomparable trainer of

men, teacher of gods and humans, the

Buddha, the Blessed One.

Clearly expounded is the teaching of the

Blessed One,

to be seen for oneself,

giving results here and now,

inviting one to come and see,

leading straight to the goal,

capable of being realized by any intelligent

person.

Those who have practiced well form the

order of disciples of the Blessed One;

those who have practiced uprightly form

the order of disciples of the Blessed One;

those who have practiced wisely form the

order of disciples of the Blessed One;

those who have practiced properly form

the order of disciples of the Blessed One;

that is, the four pairs of persons, the eight

kinds of individuals – these form the order

of disciples of the Blessed One:

worthy of gifts,

of hospitality,

of offerings,

of reverent salutation,

an incomparable

field of merit for the world.

Paṭṭhāna Matrix

root condition

object condition

predominance condition

proximity condition

contiguity condition

co-nascence condition

mutuality condition

support condition

decisive-support condition

pre-nascence condition

post-nascence condition

repetition/frequency condition

kamma condition

resultant condition

nutrient condition

faculty condition

concentration condition

path condition

association condition

dissociation condition

presence condition

absence condition

disappearance condition

non-disappearance condition

Whatever beings are here assembled,

whether terrestrial or celestial,

the Tathāgata is revered by gods and men;

we pay respects to the Buddha;

[by the utterance of this truth]

may there be happiness;

we pay respects to the Dhamma; [by the

utterance of this truth]

may there be happiness;

we pay respects to the Sangha; [by the

utterance of this truth]

may there be happiness.

I pay homage to my revered teacher,

humbly bowing my head.

He gave me such a jewel of Dhamma

that evil cannot approach.

He let me taste Dhamma’s nectar,

now no sensual pleasure can allure.

Such an essence of Dhamma he gave, that

the shell [of ignorance] dropped away.

From every pore such gratitude

is pouring I cannot repay the debt

I will live the Dhamma life and serve the

suffering people [of the world],

this is the only way [to repay the debt].

By the merits of this service,

may Dhamma spread.

May the darkness of evil be eradicated,

may the minds of all be gladdened,

may all be happy.

May all beings be happy

May all be happy,

may all be happy,

may all be happy!

May you be happy,

may you be happy,

may you be happy!

May pure Dhamma arise on

this earth,

may pure Dhamma arise on

this earth,

may evil be defeated,

may evil be dispelled.

May the anguish in the minds

of all be extinguished,

may all be happy.

May all be happy,

may all be happy,

may all be happy!

May you be happy,

may you be happy,

may you be happy!

May all beings be happy,

may all beings be happy,

may all beings be peaceful!

Các bài viết trong sách

Dhamma Nanda

Tổng hợp và chia sẻ các bài viết về Dhamma, đặc biệt là những lợi ích phương pháp thiền Vipassana, phương pháp thiền cổ xưa được Đức Phật Gotama tái phát hiện cách đây hơn 2600 năm, và được Ngài giảng dạy như một liều thuốc chung chữa trị những bệnh chung của nhân loại. Phương pháp không tông phái này nhằm tới việc diệt trừ những bất tịnh tinh thần và đưa đến hạnh phúc cao cả nhất của việc hoàn toàn giải thoát..

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *