KINH HỘ TRÌ PĀḶI VIỆT – THỨ SÁU TỤNG ĀṬĀNĀṬIYASUTTA (KINH ĀṬĀNĀṬIYA)

6. Thứ Sáu tụng Āṭānāṭiyasutta

8. Āṭānāṭiyasutta

102. Appasannehi nāthassa, sāsane sādhusammate; amanussehi caṇḍehi, sadā kibbisakāribhi. 

103. Parisānaṃ catassannaṃ, ahiṃsāya ca guttiyā; yaṃ desesi mahāvīro, parittaṃ taṃ bhaṇāma he. 

104. Vipassissa ca namatthu, cakkhumantassa sirīmato; sikhissapi ca namatthu, sabbabhūtānukampino.

105. Vessabhussa ca namatthu, nhātakassa tapassino; namatthu kakusandhassa, mārasenāpamaddino.

106. Koṇāgamanassa namatthu, brāhmaṇassa vusīmato; Kassapassa ca namatthu, vippamuttassa sabbadhi.

107. Aṅgīrasassa namatthu, sakyaputtassa sirīmato; yo imaṃ dhammaṃ desesi, sabbadukkhāpanūdanaṃ.

108. Ye cāpi nibbutā loke, yathābhūtaṃ vipassisuṃ; te janā apisuṇātha, mahantā vītasāradā.

109. Hitaṃ devamanussānaṃ, yaṃ namassanti gotamaṃ; vijjācaraṇasampannaṃ, mahantaṃ vītasāradaṃ. 

110. Ete caññe ca sambuddhā, anekasatakoṭiyo; sabbe buddhā samasamā, sabbe buddhā mahiddhikā 

111. Sabbe dasabalūpetā, vesārajjehupāgatā; sabbe te paṭijānanti, asabhaṃ ṭhānamuttamaṃ. 

112. Sīhanādaṃ nadante’te, parisāsu visāradā; brahmacakkaṃ pavattenti, loke appaṭivattiyaṃ. 

113. Upetā buddhadhammehi, aṭṭhārasahi nāyakā; bāttiṃsalakkhaṇūpeta, sītānubyañjanādharā. 

114. Byāmappabhāya suppabhā, sabbe te munikuñjarā; buddhā sabbaññuno ete, sabbe khīṇāsavā jinā. 

115. Mahāpabhā mahātejā, mahāpaññā mahabbalā; mahākaruṇikā dhīrā, sabbesānaṃ sukhāvahā. 

116. Dīpā nāthā patiṭṭhā ca, tāṇā leṇā ca pāṇinaṃ; gatī bandhū mahessāsā, saraṇā ca hitesino. 

117. Sadevakassa lokassa, sabbe ete parāyaṇā; tesā’haṃ sirasā pāde, vandāmi purisuttame. 

118. Vacasā manasā ceva, vandām’ete Tathāgate; sayane āsane ṭhāne, gamane cāpi sabbadā 

119. Sadā sukhena rakkhantu, buddhā santikarā tuvaṃ; tehi tvaṃ rakkhito santo, mutto sabbabhayehi ca. 

120. Sabbarogā vinīmutto, sabbasantāpa vajjito; sabbaveramatikkanto, nibbuto ca tuvaṃ bhava. 

121. Tesaṃ saccena sīlena, khantimettābalena ca; tepi amhenurakkhantu, arogena sukhena ca. 

122.Puratthimasmiṃ disābhāge, santi bhūtā mahiddhikā; tepi amhenurakkhantu, arogena sukhena ca. 

123. Dakkhiṇasmiṃ disābhāge, santi devā mahiddhikā; tepi amhenurakkhantu, arogena sukhena ca. 

124.Pacchimasmiṃ disābhāge, santi nāgā mahiddhikā; tepi amhenurakkhantu, arogena sukhena ca. 

125. Uttarasmiṃ disābhāge, santi yakkhā mahiddhikā; tepi amhenurakkhantu, arogena sukhena ca. 

126. Puratthimena Dhataraṭṭho, dakkhiṇena Viruḷhako; pacchimena Virūpakkho, Kuvero uttaraṃ disaṃ.

127. Cattāro te mahārājā, lokapālā yasassino; tepi amhenurakkhantu, arogena sukhena ca. 

128. Ākāsaṭṭhā ca bhūmaṭṭhā, devā nāgā mahiddhikā; tepi amhenurakkhantu, arogena sukhena ca. 

129. Iddhimanto ca ye devā, vasantā idha sāsane; tepi amhenurakkhantu, arogena sukhena ca. 

130. Sabbītiyo vivajjantu, soko rogo vinassatu; mā te bhavantvantarāyā, sukhī dīghāyuko bhava. 

131. Abhivādanasīlissa, niccaṃ vuḍḍhāpacāyino; cattāro dhammā vaḍḍhanti, āyu vaṇṇo sukhaṃ balaṃ.

Āṭānāṭiyasuttaṃ niṭṭhitaṃ.

8. Kinh Āṭānāṭiya

102. Để phi nhân, người ác

Kẻ thường tạo điều xấu 

Thiếu niềm tin Chánh Pháp

Của đức Phật, Cứu khổ

103. Không hại đến tứ chúng

Và giúp họ tránh nguy 

Bậc Đại Hùng thuyết giảng

Kinh Paritta này

Vây nên, chư hiền giả

Hãy tụng đọc Kinh này.

104. Ðảnh lễ Vipassī
Sáng suốt và huy hoàng,
Ðảnh lễ đấng Sikhī 

Có lòng thương muôn loài.

105. Ðảnh lễ Vessabhū
Thanh tịnh, tu khổ hạnh,
Lễ Kakusandha
Vị nhiếp phục ma quân.

106. Lễ Koṇāgamana
Bà-la-môn viên mãn,
Ðảnh lễ Kassapa
Vị giải thoát muôn mặt.

107. Lễ Aṅgīrasa
Vị Thích tử huy hoàng,
Ðã thuyết chơn diệu pháp,
Diệt trừ mọi khổ đau.

108. Ai yểm ly thế giới,
Nhìn đời đúng như chơn,
Vị ấy không hai lưỡi,
Bậc Đại hùng, vô uý.

109. Cùng lễ Gotama,
Bậc lợi ích Thiên, nhân
Vị viên mãn Minh-hạnh
Bậc Đại hùng, vô uý.

110. Bảy vị Chánh Giác ấy

Và một tỷ vị khác,

Tất cả chư Phật này

Đồng đẳn, không đồng đẳn

Đều có đại thần lực.

111. Đều có đủ Thập lực,

Đạt bốn Vô sở uý,

Tất cả đều thừa nhận

Vị trí tối Ngưu vương.

112. Tự tin giữa hội chúng,

Rống tiếng rống sư tử,

Đều chuyển vận Phạm luân,

Pháp không thể chuyển nghịch

Ở thế gian, cõi đời.

113. Chư Hướng đạo đều có 

Mười tám pháp của Phật,

Ba mươi hai đại tướng,

Và tám mươi phụ tướng.

114. Tất cả bậc Long tượng

Có hào quang chiếu quanh,

Đều là bậc Toàn tri,

Bậc Lậu tận, Chiến thắng.

115. Bậc Đại quang, Đại uy,

Bậc Đại tuệ, Đại lực,

Bậc Đại bi, sáng suốt,

Bậc mang lại hạnh phúc

Cho tất cả chúng sanh.

116. Bậc Hải đảo, Cứu khổ,

Bậc Nâng đỡ, Hộ trì, 

Bậc Che chở, Thiện thú,

Bậc Quyến thuộc, An ủi,

Bậc Nương trú, Tầm lợi

Cho tất cả chúng sanh.

117. Tất cả chư Phật ấy

Chính là nơi nương trú

Của thế gian, chư Thiên, 

Con đê đầu kính lễ 

Chư tối thượng nhân ấy.

118. Kính lễ chư Như Lai

Bằng lời và ý nghĩ,

Ngay khi nằm và ngồi, 

Khi đứng và khi đi.

119. Mong chư Phật, Tịnh kiến

Luôn gia hộ cho người 

Thường được nhiều an lạc, 

Người được gia hộ ấy,

Mong thoát mọi hiểm nguy. 

120. Thoát khỏi mọi bệnh tật,

Mọi buồn rầu, ưu não,

Vượt qua mọi hận thù,

Đạt được sự tịch tịnh.

121. Với chân thật, giới hạnh,

Nhẫn lực và từ lực,

Của chư Phật Chánh giác,

Mong gia hộ chúng con,

Được vô bệnh, an lạc.

122. Ở phương Đông (Neru),

Gandhabba (Càn-thát-bà) thần lực,

Mong chư vị gia hộ,

Được vô bệnh, an lạc.

123. Ở phương Nam (Neru),

Kumbhaṇḍa (Cưu-bàn-trà) thần lực,

Mong chư vị gia hộ,

Được vô bệnh, an lạc.

124. Ở phương Tây (Neru),

Có Long chủng thần lực,

Mong chư vị gia hộ,

Được vô bệnh, an lạc.

125. Ở phương Bắc (Neru),

Có Dạ-xoa thần lực,

Mong chư vị gia hộ,

Được vô bệnh, an lạc.

126. Có Dhataraṭṭha

Ngay ở tại hướng Đông,

Virūḷhaka

Ngay ở tại hướng Nam,

Virūpakkha

Ngay ở tại hướng Tây,

Và có Kuvera

Ngay ở tại hướng Bắc.

127. Tứ đại Thiên vương ấy

Danh trấn, hộ thế gian,

Mong các ngài gia hộ,

Được vô bệnh, an lạc.

128. Chư Thiên trên hư không

Và ở dưới địa cầu, 

Cùng long chủng, thần lực,

Mong các ngài gia hộ,

Được vô bệnh, an lạc.

129. Và chư Thiên thần lực,

Sống theo giáo Pháp này,

Mong các ngài gia hộ,

Được vô bệnh, an lạc.

130. Mong thoát mọi tai ương,

Dứt trừ mọi sầu, bệnh,

Không có điều nguy hại,

Được an lạc, trường thọ.

131. Thường tôn trọng, kính lễ
Bậc kỳ lão trưởng thượng,
Bốn pháp được tăng trưởng:
Thọ, sắc, lạc, sức mạnh.

Kết thúc Kinh Āṭānāṭiya

-ooOoo-

 

TẢI SÁCH BẢN PDF TẠI ĐÂY:

PARITTA - Sư Thiện Hảo

 

* Bài viết được trích từ cuốn Paritta Pāḷi – Kinh Hộ Trì Pāḷi Việt – Trích lục bởi Bhikkhu Vāyāma – Tỳ Khưu Thiện Hảo

 

 

TẢI MOBILE APP PHẬT GIÁO THERAVĀDA ĐỂ XEM THÊM NHIỀU THÔNG TIN HỮU ÍCH (ANDROID & IOS)

Các bài viết trong sách

Dhamma Nanda

Tổng hợp và chia sẻ các bài viết về Dhamma, đặc biệt là những lợi ích phương pháp thiền Vipassana, phương pháp thiền cổ xưa được Đức Phật Gotama tái phát hiện cách đây hơn 2600 năm, và được Ngài giảng dạy như một liều thuốc chung chữa trị những bệnh chung của nhân loại. Phương pháp không tông phái này nhằm tới việc diệt trừ những bất tịnh tinh thần và đưa đến hạnh phúc cao cả nhất của việc hoàn toàn giải thoát..

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *