BÀI TỤNG NGÀY THỨ 7 KHOÁ THIỀN VIPASSANA 10 NGÀY – THIỀN SƯ S.N. GOENKA

BÀI TỤNG BUỔI SÁNG – NGÀY THỨ 7 KHOÁ THIỀN VIPASSANA 10 NGÀY

Buổi sáng ngày thứ 7 trong khoá thiền Vipassana 10 ngày, Ngài S.N. Goenka tụng bài kinh Bojjhaṅgaparitta – Pháp Thoại Bảo Vệ về Yếu Tố Giác Ngộ

NỘI DUNG BÀI TỤNG BUỔI SÁNG – NGÀY THỨ 7 – TIẾNG PALI, TIẾNG ẤN ĐỘ, TIẾNG ANH, TIẾNG VIỆT NAM

Bài tụng ngày thứ 7 khoá thiền Vipassana 10 ngày – Pali Chanting – S.N. Goenka.pdf

 

AUDIO CÁC BÀI TỤNG BUỔI SÁNG:

 

VIDEO BÀI TỤNG BUỔI SÁNG NGÀY 7:

 

NỘI DUNG BÀI TỤNG (TIẾNG HINDI – PALI – ENGLISH – VIETNAM)

 

TIẾNG PALI & HINDI TIẾNG VIỆT TIẾNG ANH
MORNING CHANTING _ DAY  7 – BÀI TỤNG BUỔI SÁNG _ NGÀY  THỨ  7 (Pali)


1.a) Jāgo logo jagata ke,

bītī kālī rāta;

huā ujālā dharama kā

maṅgala huā prabhāta.

Āo prāṇī viśva ke,

suno Dharama kā jñāna;

isa meṅ sukha hai, śānti hai,

mukti mokṣa nirvāṇa.

Yaha to vāṇi buddha kī,

śuddha dharama kī jyota;

akṣara akṣara meṅ bharā,

maṅgala otaparota.

Buddha-vāṇī mīṭhī ghaṇī,

misarī ke se bola;

kalyāṇī maṅgalamayī,

bharā amṛtarasa ghola.

2.a) Deva-āhvānasuttaṃ

Samantā cakkavāḷesu,

atrāgacchantu devatā; (3x)

saddhammaṃ munirājassa,

suṇantu sagga-mokkhadaṃ.

Dhammassavaṇakālo ayaṃ,

bhadantā’ (3x)

3.) namo tassa bhagavato arahato

sammā-sambuddhassa. (3x)

4.) Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi;

dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi;

saṅghaṃ saraṇaṃ gacchāmi.

5.) Imāya

dhammānudhammapaṭipattiyā,

buddhaṃ pūjemi;

dhammaṃ pūjemi;

saṅghaṃ pūjemi.

6.) Ye ca Buddhā atītā ca,

ye ca Buddhā anāgatā;

paccuppannā ca ye Buddhā, ahaṃ

vandāmi sabbadā.

Ye ca Dhammā atītā ca,

ye ca Dhammā anāgatā;

paccuppannā ca ye Dhammā,

ahaṃ vandāmi sabbadā.

Ye ca Saṅghā atītā ca,

ye ca Saṅghā anāgatā;

paccuppannā ca ye Saṅghā, ahaṃ

vandāmi sabbadā.

7.) natthi me saraṇaṃ aññaṃ,

Buddho me saraṇaṃ varaṃ; etena

sacca-vajjena, jayassu jaya-

maṅgalaṃ.

natthi me saraṇaṃ aññaṃ,

Dhammo me saraṇaṃ varaṃ;

etena sacca-vajjena,

bhavatu te jaya-maṅgalaṃ.

natthi me saraṇaṃ aññaṃ, Saṅgho

me saraṇaṃ varaṃ; etena sacca-

vajjena, bhavatu sabba-maṅgalaṃ.

Tiratana Vandanā

8.) Iti’pi so bhagavā arahaṃ,

sammā-sambuddho, vijjācaraṇa-

sampanno, sugato,

lokavidū,

anuttaro purisa-damma-sārathī,

satthā deva-manussānaṃ, Buddho

Bhagavā ‘ti.

9.) Svākkhāto Bhagavatā Dhammo,

sandiṭṭhiko,

akāliko,

ehi-passiko,

opaneyyiko,

paccattaṃ veditabbo viññūhī’ ti.

10.) Suppaṭipanno

Bhagavato sāvaka-saṅgho;

ujuppaṭipanno

Bhagavato sāvaka-saṅgho;

ñāyappaṭipanno

Bhagavato sāvaka saṅgho;

sāmīcippaṭipanno

Bhagavato sāvaka-saṅgho;

yadidaṃ cattāri purisa-yugāni,

aṭṭha-purisa-puggalā,

esa Bhagavato sāvaka-saṅgho;

āhuneyyo,

pāhuneyyo,

dakkhiṇeyyo,

añjali-karaṇīyo,

anuttaraṃ puññakkhettaṃ

lokassā’ti.

Bojjhaṅgaparitta

Saṃsāre saṃsarantānaṃ,

sabbadukkhavināsake;

sattadhamme ca bojjhaṅge,

Mārasenappamaddane.

Bujjhitvā ye cime sattā,

tibhavā muttakuttamā;

ajātiṃ ajarābyādhiṃ,

amataṃ nibbhayaṃ gatā.

Evamādi guṇūpetaṃ,

anekaguṇasaṅgahaṃ;

osadhañca imaṃ mantaṃ,

bojjhaṅgañca bhaṇāmahe.

Bojjhaṅgo satisaṅkhāto,

dhammānaṃ vicayo tathā;

vīriyaṃ pīti passaddhi,

bojjhaṅgā ca tathā pare.

Samādhupekkhā bojjhaṅgā,

sattete sabbadassinā;

muninā sammadakkhātā,

bhāvitā bahulīkatā.

Saṃvattanti abhiññāya,

nibbānāya ca bodhiyā;

etena saccavajjena,

sotthi te hotu sabbadā.

Ekasmiṃ samaye nātho,

Moggallānañca Kassapaṃ;

gilāne dukkhite disvā,

bojjhaṅge satta desayī.

Te ca taṃ abhinanditvā, rogā

mucciṃsu taṅkhaṇe;

etena saccavajjena,

sotthi te hotu sabbadā.

Ekadā dhammarājāpi,

gelaññenābhipīḷito;

Cundattherena taṃ yeva,

bhaṇāpetvāna sādaraṃ.

Sammoditvāna ābādhā,

tamhā vuṭṭhāsi ṭhānaso;

etena saccavajjena,

sotthi te hotu sabbadā.

Pahīnā te ca ābādhā,

tiṇṇannampi Mahesinaṃ;

maggāhatā kilesāva,

pattānuppattidhammataṃ;

etena saccavajjena,

sotthi te hotu sabbadā.

Post-Pāli Sutta

Yānīdha bhūtāni samāgatāni,

bhummāni vā yāni’va antalikkhe;

tathāgataṃ devamanussapūjitaṃ,

buddhaṃ namassāma suvatthi

hotu;

dhammaṃ namassāma suvatthi

hotu;

saṅghaṃ namassāma suvatthi

hotu.

namana karūṅ gurudeva ko,

savinaya śīśa navāya;

dharama ratana aisā diyā,

pāpa nikaṭa nahīṅ āya.

Aisā cakhāyā dharama rasa,

biṣayana rasa na lubhāya;

dharama sāra aisā diyā,

chilake diye chuḍāya.

roma roma kirataga huā,

ṛṇa na cukāyā jāya;

jīūṅ jīvana dharama kā, dukhiyana

kī sevā karūṅ,

yahī ucita upāya.

Isa sevā ke puṇya se,

sukhī hoṅya saba loga;

sabake mana jāge dharama,

dūra hoya bhava roga.

Dukhiyāre dukhamukta hoṅ,

bhaya tyāgeṅ bhayabhīta;

baira choḍa kara loga saba,

kareṅ paraspara prīta.

Bhavatu sabba maṅgalaṃ(3x)

Sabakā maṅgala,

sabakā maṅgala,

sabakā maṅgala hoya re.

Terā maṅgala,

terā maṅgala,

terā maṅgala hoya re.

Isa dharatī ke jitane prāṇī,

tapobhūmi ke jitane tāpasa,

maṅgala se bharapūra hoṅ. (2x)

rāga dveṣa sabake miṭa jāyeṅ, (2x)

roga śoka saba dūra hoṅ. (2x)

Sabakā maṅgala,

sabakā maṅgala,

sabakā maṅgala hoya re.

Terā maṅgala,

terā maṅgala,

terā maṅgala hoya re.

Jana jana maṅgala,

jana jana maṅgala,

jana jana sukhiyā hoya re.

MORNING CHANTING _ DAY 7 – BÀI TỤNG BUỔI SÁNG _ NGÀY THỨ 7 – (Tiếng Việt)


Mọi người trên thế gian, hãy thức tỉnh!

Đêm tối đã qua.

Ánh sáng của Dhamma đã đến ,

bình minh của hạnh phúc.

Hãy đến, chúng sanh trong vũ trụ,

lắng nghe trí tuệ về Dhamma

Nơi có hạnh phúc và an lạc,

Tự do, giải thoát, niết bàn

Đây là những lời của Đức Phật

sáng chói trong Dhamma tinh khiết

Mỗi từ tràn đầy

và thấm nhuần hạnh phúc

Ngọt ngào là những lời của Đức Phật

mỗi câu như mật ngọt,

đem lại an lạc và hạnh phúc,

tràn đầy hương vị bất tử.

Tới các vị Chư Thiên

Chư Thiên từ khắp trong các hệ thế giới,

xin hãy tụ họp nơi đây, (3x)

để lắng nghe Giáo pháp thuần khiết

sẽ dẫn tới cõi trời và giãi thoát,

Xin những vị đáng kính,

bây giờ là lúc nên lắng nghe Dhamma, (3x)

Thành tâm cung kính Ngài, Đấng Thế Tôn,

Bậc Chiến Thắng, Giải Thoát,

Bậc Tự Giác Ngộ Hoàn Toàn. (3x)

Con quay về nương tựa Đức Phật,

Con quay về nương tựa Dhamma,

Con quay về nương tựa Sangha.

Dhamma là con đường con nguyện

đi từng bước từ đầu đến đích cuối.

Con cung kính Đức Phật;

Con cung kính Dhamma;

Con cung kính Sangha.

Chư Phật trong quá khứ,

Chư Phật trong tương lai,

Chư Đức Phật hiện tiền,

con luôn luôn cung kính.

Dhammas trong quá khứ,

Dhammas trong tương lai,

Dhammas trong hiện tại,

con luôn luôn cung kính.

Sanghas trong quá khứ,

Sanghas trong tương lai,

Sanghas trong hiện tại,

con luôn luôn cung kính.

Con không nương tựa vào nơi nào khác,

Đức Phật là nơi nương tựa tuyệt đỉnh của con.

Với lời chân thật này

nguyện được chiến thắng và hạnh phúc.

Con không nương tựa vào nơi nào khác,

Dhamma là nơi nương tựa tuyệt đỉnh của con.

Với lời chân thật này nguyện quý vị được

chiến thắng và hạnh phúc.

Con không nương tựa vào nơi nào khác,

Sangha là nơi nương tựa tuyệt đỉnh của con.

Với lời chân thật này nguyện mọi chúng sinh

được hạnh phúc.

Ngài là bậc đích thực : đã thanh lọc mọi bất

tịnh, diệt trừ mọi phiền não bằng nỗ lực bản

thân được giác ngộ hoàn toàn, hoàn hảo trong

lý thuyết hoàn hảo trong thực hành, đạt được

đích cuối cùng, hiểu biết toàn thể vũ trụ, Thầy

dạy cả loài người, thật không ai sánh bằng

.Thầy dạy cả chư thiên Đức Phật, Đấng Thế

Tôn.

Lời dạy của Đấng Thế Tôn,

được giảng giải rõ ràng

tự mình có thể thấy,

kết quả được chứng nghiệm

bây giờ và tại đây,

mời gọi người đến chứng nghiệm,

đưa thẳng tới mục tiêu,

ai cũng chứng nghiệm được nếu là người có

trí.

Những người tu tập tốt hợp thành một đoàn

thể đệ tử Đấng Thế Tôn.

Những người thực hành cần mẫn hợp thành

một đoàn thể đệ tử Đấng Thế Tôn.

Tu tập với trí tuệ là người thuộc đoàn thể đệ

tử Đấng Thế Tôn.

Tu tập thật đúng đắn là người thuộc đoàn thể

đệ tử Đấng Thế Tôn.

Có thể chia thành bốn hoặc chia thành tám

loại những người thuộc đoàn thể đệ tử

Đấng Thế Tôn.

xứng đáng được cúng dường ,

xứng đáng được cung phụng,

xứng đáng được dâng hiến,

xứng đáng được cung kính,

ruộng phước của thế gian không ai sánh bằng.

Pháp Thoại Bảo Vệ về Yếu Tố Giác Ngộ

Cho chúng sinh trầm luân

trong vòng sinh tử,

để diệt trừ mọi khổ đau và

đánh bại đội quân Mara,

(có) bảy yếu tố giác ngộ.

Chứng ngộ bảy yếu tố này,

những người toàn thiện thoát khỏi ba loại

sinh tồn và thoát khỏi sinh, lão, bệnh;

họ đạt được bất tử và vô úy.

Được ban cho ưu điểm như thế,

với vô vàn lợi lạc,

đây là những lời làm hết bệnh.

Chúng ta hãy tụng những yếu tố giác ngộ này.

Những yếu tố giác ngộ là:

ý thức tìm hiểu cặn kẽ về Dhamma,

nỗ lực, hoan hỉ, bình tâm

là những yếu tố giác ngộ, và thêm nữa:

định tâm và bình tâm

Bảy yếu tố này được giảng dạy chu đáo,

thực hành và trau dồi

bởi bậc thánh toàn giác

Chúng mang lại trí tuệ cao hơn,

tới nibbana và giác ngộ.

Với tuyên ngôn chân thực này

Nguyện quý vị mãi mãi được hạnh phúc.

Có một lần, Đấng Thế Tôn thấy Moggallana và

Kassapa bệnh hoạn và đau đớn;

Ngài thuyết giảng cho họ

bảy yếu tố giác ngộ.

Mừng vui được như vậy,

Họ hết bệnh ngay lập tức.

Với tuyên ngôn chân thực này

Nguyện cho quý vị mãi mãi được hạnh phúc.

Một lần chính vua Dhamma

bị bệnh.

Ngài nói Trưởng Lão Cunda

tụng lời dạy này với sự tôn kính,

Đầy hoan hỉ,

đấng Thế Tôn lập tức hết bệnh.

Với tuyên ngôn chân thực này

Nguyện cho quý vị mãi mãi được hạnh phúc.

Ba Vĩ Nhân này vĩnh viễn

thoát khỏi bệnh tật,

chỉ bước đi trên Con Đường diệt bất tịnh,

đạt được thành quả theo đúng Quy Luật.

Với tuyên ngôn chân thực

nguyện cho quý vị mãi mãi được hạnh phúc.

Bất cứ chúng sinh nào tề tựu nơi đây,

dù là người hay chư thiên,

Đấng Tathagata được người và trời cung kính,

chúng con cung kính Đức Phật;

(bằng tuyên ngôn về sự thật này)

nguyện cho hạnh phúc hiện diện.

Chúng con cung kính Dhamma;

(bằng tuyên ngôn về sự thật này)

nguyện cho hạnh phúc hiện diện;

Chúng con cung kính Sangha;

(bằng tuyên ngôn về sự thật này)

nguyện cho hạnh phúc hiện diện.

Tôi cung kính vị Thầy kính mến của tôi,

Tôi cúi đầu lạy dưới chân Ngài;

Ngài đã cho tôi châu báu Dhamma,

nên ma vương không thể tới gần.

Ngài cho tôi nếm hương vị Dhamma,

giờ không khoái cảm nào có thể sánh bằng.

Với Dhamma chân thật Ngài trao truyền

vỏ của vô minh được đập vỡ.

Lòng biết ơn tuôn trào từ mỗi lỗ chân lông

Tôi không thể trả được món nợ này.

Tôi sẽ sống cuộc đời Dhamma và phục vụ

những người đau khổ [trên thế gian],

đây là cách [để trả nợ] duy nhất.

Với phước lành của sự phục vụ này,

nguyện cho tất cả mọi người được hạnh phúc.

Nguyện cho Dhamma khởi sinh trong tâm của

tất cả, nguyện cho tất cả được giải thoát khỏi

vòng luân hồi.

Nguyện cho khổ đau được thoát khỏi khổ đau,

nguyện cho sợ hãi được thoát khỏi sợ hãi

Từ bỏ hận thù, nguyện cho tất cả chúng sinh

có tình thương yêu lẫn nhau.

Nguyện tất cả chúng sinh được hạnh phúc.

Nguyện cho tất cả được hạnh phúc,

nguyện cho tất cả được hạnh phúc,

nguyện cho tất cả được hạnh phúc!

Nguyện cho quý vị được hạnh phúc,

nguyện cho quý vị được hạnh phúc,

nguyện cho quý vị được hạnh phúc!

Nguyện cho tất cả chúng sinh trên trái đất

này, nguyện cho tất cả những ai hành thiền

trên mảnh đất Dhamma này, được tràn đầy

hạnh phúc. Nguyện cho ham muốn và ghét bỏ

của tất cả chúng sinh được diệt trừ, nguyện

cho tất cả chúng sinh không còn bệnh tật và

sầu đau.

Nguyện cho tất cả được hạnh phúc,

nguyện cho tất cả được hạnh phúc,

nguyện cho tất cả được hạnh phúc!

Nguyện cho quý vị được hạnh phúc,

nguyện cho quý vị được hạnh phúc,

nguyện cho quý vị được hạnh phúc!

Nguyện mọi chúng sinh được hạnh phúc,

nguyện mọi chúng sinh được hạnh phúc,

nguyện mọi chúng sinh được hạnh phúc!

MORNING CHANTING _ DAY 7 – BÀI TỤNG BUỔI SÁNG _ NGÀY THỨ 7 – (English)


People of the world, awake!

The dark night is over.

The light has come of Dhamma,

the dawn of happiness.

Come, beings of the universe,

listen to the wisdom of the Dhamma.

In this lie happiness and peace,

freedom, liberation, nibbana.

These are the words of the Buddha,

the radiance of pure Dhamma,

each syllable of them filled

and permeated with happiness.

Sweet are the words of the Buddha,

each phrase like honey,

yielding welfare and happiness,

suffused with the taste of the deathless.

Address to the Devas

From throughout the world systems

assemble here, oh devas, (3x)

to listen to the pure Dhamma of the king

of sages, leading to heaven and liberation.

It is now time for listening to the Dhamma

, respected ones. (3x)

Homage to him, the blessed one,

the worthy conqueror,

the fully self-enlightened Buddha. (3x)

I take refuge in the Buddha,

I take refuge in the Dhamma,

I take refuge in the Sangha.

By walking on the path of Dhamma from

the first step to the final goal,

I pay respects to the Buddha;

I pay respects to the Dhamma;

I pay respects to the Sangha.

To the Buddhas of the past,

to the Buddhas yet to come,

to the Buddhas of the present,

always I pay respects.

To the Dhammas of the past,

to the Dhammas yet to come,

to the Dhammas of the present, always I

pay respects.

To the Sanghas of the past,

to the Sanghas yet to come,

to the Sanghas of the present,

always I pay respects.

No other refuge have I,

the Buddha is my supreme refuge.

By this true utterance

may there be victory and happiness.

No other refuge have I,

the Dhamma is my supreme refuge.

By this true utterance

may you have victory and happiness.

No other refuge have I,

the Sangha is my supreme refuge.

By this true utterance

may all beings be happy.

Such truly is he: freed from impurities,

having destroyed all mental defilements,

fully enlightened by his own efforts,

perfect in theory and in practice, having

reached the final goal, knower of the

entire universe, incomparable trainer of

men, teacher of gods and humans, the

Buddha, the Blessed One.

Clearly expounded is the teaching of the

Blessed One,

to be seen for oneself,

giving results here and now,

inviting one to come and see,

leading straight to the goal,

capable of being realized by any intelligent

person.

Those who have practiced well form the

order of disciples of the Blessed One;

those who have practiced uprightly form

the order of disciples of the Blessed One;

those who have practiced wisely form the

order of disciples of the Blessed One;

those who have practiced properly form

the order of disciples of the Blessed One;

that is, the four pairs of persons, the eight

kinds of individuals – these form the order

of disciples of the Blessed One:

worthy of gifts,

of hospitality,

of offerings,

of reverent salutation,

an incomparable field of merit

for the world.

Protective Discourse on the Factors of

Enlightenment

For beings caught in the cycle of birth and

death,for eradicating all their suffering

and defeating the army of Māra,

[there are] the seven factors of

enlightenment.

Realizing these seven, these excellent ones

are liberated from the three types of

existence and freed from birth, decay and

sickness; they experience deathlessness

and fearlessness.

Endowed with such advantages,

with innumerable benefits,

these are words of healing.

Let us recite the factors of enlightenment.

The factors of enlightenment, namely:

awareness, analytical investigation of the

Dhamma, effort, bliss, tranquility are

factors of enlightenment, and the others:

concentration and equanimity.

These seven were well taught,

practiced and cultivated

by the all-seeing Sage.

They lead to higher wisdom,

to nibbāna and enlightenment.

By this true utterance

may you forever be happy.

At one time, the Lord saw Moggallāna and

Kassapa sick and in pain;

and he preached to them

the seven factors of enlightenment.

Rejoicing at this, they were freed from

sickness at that very moment.

By this true utterance

may you forever be happy.

Once the King of Dhamma

himself was afflicted by sickness.

He asked Cunda the elder to recite

this very teaching with reverence.

And having rejoiced,

the Lord rose up from that sickness.

By this true utterance

may you forever be happy.

Eliminated forever were the illnesses of

these three great Sages,

just as walking on the Path destroys

defilements, bringing all that is to be

attained in accordance with the Law.

By this true utterance

may you forever be happy.

Whatever beings are here assembled,

whether terrestrial or celestial,

the Tathāgata is revered by gods and men;

we pay respects to the Buddha;

[by the utterance of this truth]

may there be happiness;

we pay respects to the Dhamma; [by the

utterance of this truth]

may there be happiness;

we pay respects to the Sangha; [by the

utterance of this truth]

may there be happiness.

I pay homage to my revered teacher,

humbly bowing my head.

He gave me such a jewel of Dhamma

that evil cannot approach.

He let me taste Dhamma’s nectar,

now no sensual pleasure can allure.

Such an essence of Dhamma he gave, that

the shell [of ignorance] dropped away.

From every pore such gratitude

is pouring I cannot repay the debt

I will live the Dhamma life and serve the

suffering people [of the world],

this is the only way [to repay the debt].

By the merits of this service,

may all people be happy.

May Dhamma arise in the minds of all,

may all be freed from the cycle of

existence.

May the suffering be freed from suffering,

may the fearful be freed from fear,

Renouncing enmity, may all beings have

affection for one another.

May all beings be happy

May all be happy,

may all be happy,

may all be happy!

May you be happy,

may you be happy,

may you be happy!

May all the beings on this earth,

may all the meditators on this Dhamma

land, be filled with happiness.

May their craving and aversion be

eradicated, may they be free of disease

and sorrows.

May all be happy,

may all be happy,

may all be happy!

May you be happy,

may you be happy,

may you be happy!

May all beings be happy,

may all beings be happy,

may all beings be peaceful!

Các bài viết trong sách

Dhamma Nanda

Tổng hợp và chia sẻ các bài viết về Dhamma, đặc biệt là những lợi ích phương pháp thiền Vipassana, phương pháp thiền cổ xưa được Đức Phật Gotama tái phát hiện cách đây hơn 2600 năm, và được Ngài giảng dạy như một liều thuốc chung chữa trị những bệnh chung của nhân loại. Phương pháp không tông phái này nhằm tới việc diệt trừ những bất tịnh tinh thần và đưa đến hạnh phúc cao cả nhất của việc hoàn toàn giải thoát..

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *