BÀI TỤNG BUỔI SÁNG – NGÀY THỨ 4 KHOÁ THIỀN VIPASSANA 10 NGÀY
Buổi sáng ngày thứ 4 trong khoá thiền Vipassana 10 ngày, Ngài S.N. Goenka tụng bài kinh Buddha Jayamaṅgala- Aṭṭhagāthā – Tám câu kệ về chiến thắng vẻ vang của Đức Phật
NỘI DUNG BÀI TỤNG BUỔI SÁNG – NGÀY THỨ 4 – TIẾNG PALI, TIẾNG ẤN ĐỘ, TIẾNG ANH, TIẾNG VIỆT NAM
Bài tụng ngày thứ 4 khoá thiền Vipassana 10 ngày – Pali Chanting – S.N. Goenka.pdf
AUDIO CÁC BÀI TỤNG BUỔI SÁNG:
VIDEO BÀI TỤNG BUỔI SÁNG NGÀY 4:
NỘI DUNG BÀI TỤNG (TIẾNG HINDI – PALI – ENGLISH – VIETNAM)
TIẾNG PALI & HINDI | TIẾNG VIỆT | TIẾNG ANH |
MORNING CHANTING _ DAY 4 – BÀI TỤNG BUỔI SÁNG _ NGÀY THỨ 4 (Pali)
1.a) Jāgo logo jagata ke, bītī kālī rāta; huā ujālā dharama kā maṅgala huā prabhāta. Āo prāṇī viśva ke, suno Dharama kā jñāna; isa meṅ sukha hai, śānti hai, mukti mokṣa nirvāṇa. Yaha to vāṇi buddha kī, śuddha dharama kī jyota; akṣara akṣara meṅ bharā, maṅgala otaparota. Buddha-vāṇī mīṭhī ghaṇī, misarī ke se bola; kalyāṇī maṅgalamayī, bharā amṛtarasa ghola. 2.b) Deva-āhvānasuttaṃ Ye santā santa-cittā, tisaraṇa- saraṇā, ettha lokantare vā; bhummābhummā ca devā, guṇa-gaṇa-gahaṇā, byāvaṭā sabbakālaṃ; ete āyantu devā, (3x) vara-kanaka-maye, Merurāje vasanto; santo santosa-hetuṃ, munivara-vacanaṃ, sotumaggaṃ samaggaṃ. (3x) 3.) namo tassa bhagavato arahato sammā-sambuddhassa. (3x) 4.) Buddhaṃ saraṇaṃ gacchāmi; dhammaṃ saraṇaṃ gacchāmi; saṅghaṃ saraṇaṃ gacchāmi. 5.) Imāya dhammānudhammapaṭipattiyā, buddhaṃ pūjemi; dhammaṃ pūjemi; saṅghaṃ pūjemi. 6.) Ye ca Buddhā atītā ca, ye ca Buddhā anāgatā; paccuppannā ca ye Buddhā, ahaṃ vandāmi sabbadā. Ye ca Dhammā atītā ca, ye ca Dhammā anāgatā; paccuppannā ca ye Dhammā, ahaṃ vandāmi sabbadā. Ye ca Saṅghā atītā ca, ye ca Saṅghā anāgatā; paccuppannā ca ye Saṅghā, ahaṃ vandāmi sabbadā. 7.) natthi me saraṇaṃ aññaṃ, Buddho me saraṇaṃ varaṃ; etena sacca-vajjena, jayassu jaya- maṅgalaṃ. natthi me saraṇaṃ aññaṃ, Dhammo me saraṇaṃ varaṃ; etena sacca-vajjena, bhavatu te jaya-maṅgalaṃ. natthi me saraṇaṃ aññaṃ, Saṅgho me saraṇaṃ varaṃ; etena sacca- vajjena, bhavatu sabba-maṅgalaṃ. Tiratana Vandanā 8.) Iti’pi so bhagavā arahaṃ, sammā-sambuddho, vijjācaraṇa- sampanno, sugato, lokavidū, anuttaro purisa-damma-sārathī, satthā deva-manussānaṃ, Buddho Bhagavā ‘ti. 9.) Svākkhāto Bhagavatā Dhammo, sandiṭṭhiko, akāliko, ehi-passiko, opaneyyiko, paccattaṃ veditabbo viññūhī’ ti. 10.) Suppaṭipanno Bhagavato sāvaka-saṅgho; ujuppaṭipanno Bhagavato sāvaka-saṅgho; ñāyappaṭipanno Bhagavato sāvaka saṅgho; sāmīcippaṭipanno Bhagavato sāvaka-saṅgho; yadidaṃ cattāri purisa-yugāni, aṭṭha-purisa-puggalā, esa Bhagavato sāvaka-saṅgho; āhuneyyo, pāhuneyyo, dakkhiṇeyyo, añjali-karaṇīyo, anuttaraṃ puññakkhettaṃ lokassā’ti. Buddha Jayamaṅgala- Aṭṭhagāthā Bāhuṃ sahassamabhinimmita sāvudhantaṃ, Girimekhalaṃ uditaghorasasenamāraṃ; dānādi-dhammavidhinā jitavā munindo, taṃ tejasā bhavatu te jayamaṅgalāni. Mārātirekamabhiyujjhita- sabbarattiṃ, ghorampanālavakamakkhama- thaddha-yakkhaṃ; khantī sudantavidhinā jitavā munindo, taṃ tejasā bhavatu te jayamaṅgalāni. Nāḷāgiriṃ gajavaraṃ atimattabhūtaṃ, dāvaggi-cakkamasanīva sudāruṇantaṃ; mettambuseka-vidhinā jitavā munindo, taṃ tejasā bhavatu te jayamaṅgalāni. Ukkhitta khaggamatihattha- sudāruṇantaṃ, dhāvanti yojanapath- aṅgulimālavantaṃ; iddhībhisaṅkhatamano jitavā munindo, taṃ tejasā bhavatu te jayamaṅgalāni. Katvāna kaṭṭhamudaraṃ iva gabbhinīyā, Ciñcāya duṭṭhavacanaṃ janakāya- majjhe; santena somavidhinā jitavā munindo, taṃ tejasā bhavatu te jayamaṅgalāni. Saccaṃ vihāya matisaccaka- vādaketuṃ, vādābhiropitamanaṃ ati- andhabhūtaṃ; paññāpadīpajalito jitavā munin- do, taṃ tejasā bhavatu te jayamaṅgalāni. Nandopananda bhujagaṃ vividhaṃ mahiddhiṃ, puttena thera bhujagena damāpayanto; iddhūpadesavidhinā jitavā munindo, taṃ tejasā bhavatu te jayamaṅgalāni. Duggāhadiṭṭhibhujagena sudaṭṭha-hatthaṃ, Brahmaṃ visuddhijutimiddhi Bakābhidhānaṃ; nāṇāgadena vidhinā jitavā munindo, taṃ tejasā bhavatu te jayamaṅgalāni. Post-Pāli Sutta Yānīdha bhūtāni samāgatāni, bhummāni vā yāni’va antalikkhe; tathāgataṃ devamanussapūjitaṃ, buddhaṃ namassāma suvatthi hotu; dhammaṃ namassāma suvatthi hotu; saṅghaṃ namassāma suvatthi hotu. namana karūṅ gurudeva ko, caraṇana śīśa navāya; dharama ratana aisā diyā, pāpa ukhaḍatā jāya. |
MORNING CHANTING _ DAY 4 – BÀI TỤNG BUỔI SÁNG _ NGÀY THỨ 4 (Tiếng Việt)
Mọi người trên thế gian, hãy thức tỉnh! Đêm tối đã qua. Ánh sáng của Dhamma đã đến , bình minh của hạnh phúc. Hãy đến, chúng sanh trong vũ trụ, lắng nghe trí tuệ về Dhamma Nơi có hạnh phúc và an lạc, Tự do, giải thoát, niết bàn Đây là những lời của Đức Phật sáng chói trong Dhamma tinh khiết Mỗi từ tràn đầy và thấm nhuần hạnh phúc Ngọt ngào là những lời của Đức Phật mỗi câu như mật ngọt, đem lại an lạc và hạnh phúc, tràn đầy hương vị bất tử. Tới các vị Chư Thiên Những người an lạc với tâm an lạc, là những người nương tựa Tam bảo trong thế giới này hay thế giới khác; Devas ngự trên trái đất hay nơi khác, là những vị không ngừng gặt hái vô lượng phước lành; Nguyện cho những Devas tới là những vị ngự ở Meru vương giả, ngọn núi vàng huy hoàng rực rỡ; [Nguyện các vị tới] vì an lạc và mãn nguyện, và sẽ cùng lắng nghe những lời cao quý của Đức Phật. Thành tâm cung kính Ngài, Đấng Thế Tôn, Bậc Chiến Thắng, Giải Thoát, Bậc Tự Giác Ngộ Hoàn Toàn. (3x) Con quay về nương tựa Đức Phật, Con quay về nương tựa Dhamma, Con quay về nương tựa Sangha. Dhamma là con đường con nguyện đi từng bước từ đầu đến đích cuối. Con cung kính Đức Phật; Con cung kính Dhamma; Con cung kính Sangha. Chư Phật trong quá khứ, Chư Phật trong tương lai, Chư Đức Phật hiện tiền, con luôn luôn cung kính. Dhammas trong quá khứ, Dhammas trong tương lai, Dhammas trong hiện tại, con luôn luôn cung kính. Sanghas trong quá khứ, Sanghas trong tương lai, Sanghas trong hiện tại, con luôn luôn cung kính. Con không nương tựa vào nơi nào khác, Đức Phật là nơi nương tựa tuyệt đỉnh của con. Với lời chân thật này nguyện được chiến thắng và hạnh phúc. Con không nương tựa vào nơi nào khác, Dhamma là nơi nương tựa tuyệt đỉnh của con. Với lời chân thật này nguyện quý vị được chiến thắng và hạnh phúc. Con không nương tựa vào nơi nào khác, Sangha là nơi nương tựa tuyệt đỉnh của con. Với lời chân thật này nguyện mọi chúng sinh được hạnh phúc. Ngài là bậc đích thực : đã thanh lọc mọi bất tịnh, diệt trừ mọi phiền não bằng nỗ lực bản thân được giác ngộ hoàn toàn, hoàn hảo trong lý thuyết hoàn hảo trong thực hành, đạt được đích cuối cùng, hiểu biết toàn thể vũ trụ, Thầy dạy cả loài người, thật không ai sánh bằng .Thầy dạy cả chư thiên Đức Phật, Đấng Thế Tôn. Lời dạy của Đấng Thế Tôn, được giảng giải rõ ràng tự mình có thể thấy, kết quả được chứng nghiệm bây giờ và tại đây, mời gọi người đến chứng nghiệm, đưa thẳng tới mục tiêu, ai cũng chứng nghiệm được nếu là người có trí. Những người tu tập tốt hợp thành một đoàn thể đệ tử Đấng Thế Tôn. Những người thực hành cần mẫn hợp thành một đoàn thể đệ tử Đấng Thế Tôn. Tu tập với trí tuệ là người thuộc đoàn thể đệ tử Đấng Thế Tôn. Tu tập thật đúng đắn là người thuộc đoàn thể đệ tử Đấng Thế Tôn. Có thể chia thành bốn hoặc chia thành tám loại những người thuộc đoàn thể đệ tử Đấng Thế Tôn. xứng đáng được cúng dường , xứng đáng được cung phụng, xứng đáng được dâng hiến, xứng đáng được cung kính, ruộng phước của thế gian không ai sánh bằng. Tám câu kệ về chiến thắng vẻ vang của Đức Phật Biến thành người với ngàn cánh tay mang khí giới, Mara (xông tới), ngồi trên con voi Girimekhala rống to, bao bọc bởi đội quân hung dữ Với phẩm chất như lòng khoan dung, Đấng Thế Tôn chinh phục được ma vương. Bằng sức mạnh của những phẩm chất như thế, nguyện cho quý vị được chiến thắng và hạnh phúc. Hung dữ hơn cả Ma vương, Quỷ dữ Alavaka liên tục tấn công suốt đêm Với lòng kiên nhẫn và tự chế, Đấng Thế Tôn chiến thắng, Bằng sức mạnh của những phẩm chất như thế, nguyện cho quý vị được chiến thắng và hạnh phúc. Con voi Nalagiri của hoàng gia hoàn toàn điên loạn, (xông tới) như lửa rừng, như cái đĩa, hay như tia chớp, không kiếm chế Với đầy metta đấng Thế Tôn chiến thắng. Bằng sức mạnh của những phẩm chất như thế, nguyện cho quý vị được chiến thắng và hạnh phúc. Tay cầm gươm dơ cao, đầy giận dữ Angulimala duổi theo Ngài khoảng một yojana (bảy dặm). Với sức mạnh siêu nhiên trong tâm, đấng Thế Tôn chiến thắng. Bằng sức mạnh của những phẩm chất như thế, nguyện cho quý vị được chiến thắng và hạnh phúc. Cột miếng gỗ vào bụng, giả là mang thai, Cinta nhục mạ Ngài giữa công chúng, Với sự bình an và dịu dàng, đấng Thế Tôn chiến thắng. Bằng sức mạnh của những phẩm chất như thế, nguyện cho quý vị được chiến thắng và hạnh phúc. Xa lìa sự thật, Saccaka xảo quyệt, muốn đề cao lý thuyết sai lầm vì hoàn toàn mù quáng. Bằng cách thắp sáng ngọn lửa trí tuệ, đấng Thế Tôn chiến thắng. Bằng sức mạnh của những phẩm chất như thế, nguyện cho quý vị được chiến thắng và hạnh phúc. Con rắn Nandopananda, (được phú cho) nhiều quyền lực siêu linh khác nhau; Đệ tử Đức Phật, Trưởng lão (Mahamoggallana) hiện thân như con rắn, kiềm chế được. Bằng quyền lực siêu nhiên và sự khuyên bảo, bậc thánh nhân chiến thắng. Bằng sức mạnh của những phẩm chất như thế, nguyện cho quý vị được chiến thắng và hạnh phúc. Với cánh tay bị cắn bởi con rắn của kiến thức mê muội Brahma tên là Baka, tinh khiết, rạng rỡ và mạnh mẽ. Với phương thuốc của trí tuệ, bậc Thánh Nhân chiến thắng Bằng sức mạnh của những phẩm chất như thế, nguyện cho quý vị được chiến thắng và hạnh phúc. Bất cứ chúng sinh nào tề tựu nơi đây, dù là người hay chư thiên, Đấng Tathagata được người và trời cung kính, chúng con cung kính Đức Phật; (bằng tuyên ngôn về sự thật này) nguyện cho hạnh phúc hiện diện. Chúng con cung kính Dhamma; (bằng tuyên ngôn về sự thật này) nguyện cho hạnh phúc hiện diện; Chúng con cung kính Sangha; (bằng tuyên ngôn về sự thật này) nguyện cho hạnh phúc hiện diện. Tôi cung kính vị Thầy kính mến của tôi, Tôi cúi đầu lạy dưới chân Ngài; Ngài đã cho tôi châu báu Dhamma, nên ma vương không thể tới gần. |
MORNING CHANTING _ DAY 4 – BÀI TỤNG BUỔI SÁNG _ NGÀY THỨ 4 (English)
People of the world, awake! The dark night is over. The light has come of Dhamma, the dawn of happiness. Come, beings of the universe, listen to the wisdom of the Dhamma. In this lie happiness and peace, freedom, liberation, nibbana. These are the words of the Buddha, the radiance of pure Dhamma, each syllable of them filled and permeated with happiness. Sweet are the words of the Buddha, each phrase like honey, yielding welfare and happiness, suffused with the taste of the deathless. Address to the Devas Those peaceful ones of peaceful mind, whose refuge is the Triple Gem in this world or beyond; devas dwelling on earth or elsewhere, who are unceasingly acquiring numerous merits; may those devas come who dwell on royal Meru, the glorious golden mountain; [may they come] for peace and contentment, and together may they listen to the excellent words of the Buddha. Homage to him, the blessed one, the worthy conqueror, the fully self-enlightened Buddha. (3x) I take refuge in the Buddha, I take refuge in the Dhamma, I take refuge in the Sangha. By walking on the path of Dhamma from the first step to the final goal, I pay respects to the Buddha; I pay respects to the Dhamma; I pay respects to the Sangha. To the Buddhas of the past, to the Buddhas yet to come, to the Buddhas of the present, always I pay respects. To the Dhammas of the past, to the Dhammas yet to come, to the Dhammas of the present, always I pay respects. To the Sanghas of the past, to the Sanghas yet to come, to the Sanghas of the present, always I pay respects. No other refuge have I, the Buddha is my supreme refuge. By this true utterance may there be victory and happiness. No other refuge have I, the Dhamma is my supreme refuge. By this true utterance may you have victory and happiness. No other refuge have I, the Sangha is my supreme refuge. By this true utterance may all beings be happy. Such truly is he: freed from impurities, having destroyed all mental defilements, fully enlightened by his own efforts, perfect in theory and in practice, having reached the final goal, knower of the entire universe, incomparable trainer of men, teacher of gods and humans, the Buddha, the Blessed One. Clearly expounded is the teaching of the Blessed One, to be seen for oneself, giving results here and now, inviting one to come and see, leading straight to the goal, capable of being realized by any intelligent person. Those who have practiced well form the order of disciples of the Blessed One; those who have practiced uprightly form the order of disciples of the Blessed One; those who have practiced wisely form the order of disciples of the Blessed One; those who have practiced properly form the order of disciples of the Blessed One; that is, the four pairs of persons, the eight kinds of individuals – these form the order of disciples of the Blessed One: worthy of gifts, of hospitality, of offerings, of reverent salutation, an incomparable field of merit for the world. Eight Verses of the Buddha’s Joyous Victory Creating a form with a thousand arms, each bearing a weapon, Māra [charged], on the trumpeting elephant Girimekhala, surrounded by his fierce troops. By means of virtues such as generosity, the Lord of Sages conquered him. By the power of such virtues, may victory and happiness be yours. More violent than Māra, all night the fierce, unyielding demon Ālavaka fought. By means of patience and self-control, the Lord of Sages conquered him. By the power of such virtues, may victory and happiness be yours. The royal elephant Nāḷāgiri, completely maddened, [sped forth] like a forest fire, a discus or thunderbolt, implacable. By means of a shower of mettā the Lord of Sages conquered him. By the power of such virtues, may victory and happiness be yours. With upraised sword in hand, implacable, Aṅgulimāla pursued him for one yojana [about seven miles]. With a mind prepared by psychic powers, the Lord of Sages conquered him. By the power of such virtues, may victory and happiness be yours. Having tied a piece of wood over her belly to feign pregnancy, Ciñca tried to defame him in the midst of an assembly. By peaceful, gentle means, the Lord of Sages conquered her. By the power of such virtues, may victory and happiness be yours. Having strayed from the truth, the wily Saccaka intended to raise the banner of his false doctrine, being completely blinded. By the shining lamp of wisdom, the Lord of Sages conquered him. By the power of such virtues, may victory and happiness be yours. The serpent Nandopananda, [was endowed with] various psychic powers; The Buddha’s son, the Elder [Mahāmoggallāna], serpent-like, sought to subdue him. By means of psychic powers and admonition, the Lord of Sages conquered him. By the power of such virtues, may victory and happiness be yours. With arm bitten by the snake of deluded views was the Brahma named Baka, pure, radiant and powerful. By means of the medicine of wisdom, the Lord of Sages conquered him. By the power of such virtues, may victory and happiness be yours. Whatever beings are here assembled, whether terrestrial or celestial, the Tathāgata is revered by gods and men; we pay respects to the Buddha; [by the utterance of this truth] may there be happiness; we pay respects to the Dhamma; [by the utterance of this truth] may there be happiness; we pay respects to the Sangha; [by the utterance of this truth] may there be happiness. I pay homage to my revered teacher, bowing my head at his feet. he gave me such a jewel of Dhamma that evil within me gets uprooted. |